Để nhận biết dung dịch H 2 SO 4 , HCl , NaOH , K 2 SO 4 phải dùng 1 thuốc thử duy nhất nào?
A. Qùy tím.
B. Ba HCO 3 2 .
C. Dung dịch NH 3 .
D. BaCl 2 .
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Thuốc thử để nhận biết 4 dung dịch H2SO4, HCl, NaOH, K2SO4 là dung dịch Ba(HCO3)2
Như vậy ta đã nhận biết được H2SO4, HCl.
Đối với 2 dung dịch còn lại, ta lấy HCl phản ứng với kết tủa tạo thành ở thí nghiệm trên. Nếu kết tủa tan và giải phóng khí, suy ra đó là BaCO3 và dung dung dịch ban đầu là NaOH; nếu kết tủa không tan, suy ra đó là BaSO4 và dung dịch ban đầu là K2SO4
Dùng Ba(HCO3)2
+) H2SO4: khí CO2; kết tủa trắng BaSO4
+) HCl : Sủi bọt khí CO2
+) K2SO4: kết tủa trắng BaSO4 không tan trong axit HCl
+) NaOH: có kết tủa trắng BaCO3 tan trong axit HCl
( Dùng HCl vừa nhận để xác định NaOH và K2SO4)
Đáp án C
Đáp án C
Dùng Ba(HCO3)2
+) H2SO4: khí CO2; kết tủa trắng BaSO4
+) HCl : Sủi bọt khí CO2
+) K2SO4: kết tủa trắng BaSO4 không tan trong axit HCl
+) NaOH: có kết tủa trắng BaCO3 tan trong axit HCl
( Dùng HCl vừa nhận để xác định NaOH và K2SO4)
Đáp án cần chọn là: D
Lời giải:
Thuốc thử duy nhất có thể dùng để nhận biết 3 dung dịch: H2SO4 đặc, Ba(OH)2, HCl là
- Dùng Cu:
Dùng giấy quỳ tím
Đáp án B
Thuốc thử để nhận biết 4 dung dịch H 2 SO 4 , HCl , NaOH , K 2 SO 4 là dung dịch Ba HCO 3 2 .
Như vậy ta đã nhận biết được H2SO4, HCl.
Đối với 2 dung dịch còn lại, ta lấy HCl phản ứng với kết tủa tạo thành ở thí nghiệm trên. Nếu kết tủa tan và giải phóng khí, suy ra đó là BaCO 3 và dung dung dịch ban đầu là NaOH ; nếu kết tủa không tan, suy ra đó là BaSO 4 và dung dịch ban đầu là K 2 SO 4 .