Ở ruồi giấm, cho con đực có mắt trắng giao phối với con cái có mắt đỏ được F1 đồng loạt mắt đỏ. Các cá thể F1 giao phối tự do, đời F2 thu được: 3 con đực, mắt đỏ: 4 con đực mắt vàng; 1 con đực mắt trắng; 6 con cái mắt đỏ; 2 con cái mắt vàng. Nếu cho con đực mắt đỏ F2 giao phối với con cái mắt đỏ F2 thì kiểu hình mắt đỏ đời con có tỉ lệ
A. 20 41
B. 7 9
C. 19 54
D. 31 54
Đáp án B
+ Tỉ lệ kiểu hình F2 : 9 đỏ : 6 vàng : 1 trắng = 16 kiểu tổ hợp = 4 x 4 (tương tác bổ sung)
+ Quy ước gen : A-B- (đỏ); (A-bb = aaB-) (vàng) : aabb (trắng)
+ Tính trạng màu mắt biểu hiện không đều ở hai giới (có 1 cặp nằm trên NST giới tính, 1 cặp trên NST thường) à một gen quy định màu mắt nằm trên X và không có gen tương đồng trên Y.
à F1 phải cho 4 loại giao tử nên kiểu gen của F1 đem lai là: AaXBXb x AaXBY
à F2 : ( 1 4 AA + 2 4 Aa + 1 4 aa) ( 1 4 XBXB + 1 4 XBY + 1 4 XBXb + 1 4 XbY)
à F2 : đực đỏ gồm ( 1 3 AAXBY + 2 3 AaXBY) x cái đỏ gồm ( 1 6 AAXBXB + 2 6 AaXBXB + 1 6 AAXBXb + 2 6 AaXBXb).
à GF2: ( 2 6 AXB + 2 6 AY + 1 6 aXB + 1 6 aY) x ( 1 2 AXB+ 1 4 aXB + 1 6 AXb + 1 12 aXb) à F3:
đỏ (A-B-) =
* Lưu ý: Nếu một cặp tính trạng biểu hiện không đều ở hai giới do 2 cặp gen quy định cho 16 tổ hợp gen à tính trạng bị chi phối bởi quy luật tương tác bổ sung, trong đó một cặp gen nằm trên NSTgiới tính X, một cặp gen nằm trên NST thường.