Ở ruồi giấm, gen quy định màu sắc thân và gen quy định chiều dài cánh cùng nằm trên một nhiễm sắc thể. Alen A (thân xám) trội hoàn toàn so với alen a (thân đen); alen B (cánh dài) trội hoàn toàn so với alen b (cánh ngắn). Đem lai con cái thân xám, cánh dài dị hợp với con đực thân đen, cánh ngắn. Trong số các cá thể thu được ở F1, ruồi giấm thân xám, cánh dài chiếm tỉ lệ 7,5%. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
(1) Kiểu gen của các con ruồi giấm đem lai là
(2) Hoán vị gen đã xảy ra ở ruồi giấm cái với tần số 30%.
(3) Tỉ lệ ruồi thân đen, cánh ngắn thu được ở F1 là
3
40
(4) Đem lai phân tích ruồi đực thân xám, cánh dài F1 thì đời con thu được 4 loại kiểu hình.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án A.
Sơ đồ hóa phép lai:
P: ♀ xám , dài (A-B-) ´ ♂ đen, ngắn (aabb)
F1: 7,5% xám, dài A B a b
(1) Sai. Kiểu gen của (P) là
(2) Sai. Tần số hoán vị gen f = 15%.
(3) Đúng. Tỉ lệ ruồi thân đen, cánh ngắn thu được ở F1 là a b a b = 7 , 5 %
(4) Sai. Đem lai phân tích ruồi đực thân xám, cánh dài F 1 : A B a b × a b a b
→ 50 % A B a b : 50 % a b a b (ruồi giấm đực không hoán vị gen).