Ở lúa, A quy định hạt gạo đục trội hoàn toàn so với a quy định hạt gạo trong; B quy định chín sớm trội hoàn toàn so với b quy định chín muộn. Cho cây dị hợp về 2 cặp gen nói trên tự thụ phấn, đời con có 4 loại kiểu hình, trong đó cây hạt gạo trong, chín muộn chiếm tỉ lệ 4%. Cho các kết luận sau:
(1) Ở đời con, cây mang 2 tính trạng trội chiếm tỉ lệ 36%.
(2) Đã có hoán vị gen với tần số 40%.
(3) Ở đời con, cây hạt gạo đục, chín muộn có tỉ lệ 21%.
(4) Cây bố mẹ có kiểu gen Ab aB .
Số kết luận đúng là:
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án C
A: hạt gạo đục => a: hạt gạo trong
B: chín sớm => b: chín muộn
Chọn các câu (2), (3), (4).
Thấy tỉ lệ cây hạt trong, chín muộn chiếm 4% (khác 6,25%)
=> Đây là bài toán về liên kết gen.
Cây dị hợp tự thụ, vậy nên quá trình phát sinh giao tử của đực và cái là như nhau, tỷ lệ cây mang 2 tính trội chiếm 4% = %ab %ab
=> %ab = 0,2 < 0,25
=> Đây là giao tử hoán vị => Cây có kiểu gen Ab aB nên (4) đúng.
=> f/2 = 0,2 => f = 0,4 ((2) đúng)
Ta áp dụng công thức:
- Tỷ lệ cá thể mang 2 tính trạng trội = 50% + tỷ lệ cá thể mang 2 tính trạng lặn.
- Tỷ lệ cá thể mang 1 tính trạng trội = 25% - tỷ lệ cá thể mang 2 tính trạng lặn.
=> Cây hạt gạo đục, chín muộn (cây mang 1 tính trạng trội) = 25% - 4% = 21% ((3) đúng).