Sục từ từ CO2 vào V lít dung dịch Ca(OH)2 0,5M. Kết quả thí nghiệm biểu diễn trên đồ thị sau:
Giá trị của V là
A. 0,10.
B. 0,05.
C. 0,20.
D. 0,80.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Căn cứ vào bản chất phản ứng và giả thiết, ta có đồ thị :
Nhìn vào đồ thị ta thấy :
Ở thí nghiệm này kết tủa đã bị tan một phần.
Căn cứ vào dạng hình học của đề thí, suy ra : 0,1 - x = 0,27 - 0,22 => x = 0,05
Giải thích:
+ Từ đồ thị => a = 0,3 mol.
+ Dễ thấy kết tủa cực đại = 0,3 + (1 – 0,3): 2 = 0,65 mol.
+ Từ kết quả trên ta vẽ lại đồ thị(hình 2): Từ đồ thị này suy ra khi CO2 = 0,85 mol Þ x = 1,3 – 0,85 = 0,45 mol
=> m = 45 gam.
Đáp án C
Đáp án A
nCaCO3 max = nCa(OH)2 = b = 0,5 mol
nCO2 max = nNaHCO3 + 2nCa(HCO3)2
=> nNaHCO3 = nNaOH = a = 0,4 mol
=> a : b = 0,4 : 0,5 = 4 : 5
Đáp án D
Đồ thị trải qua các giai đoạn :
+Kết tủa tăng dần do CO2 tác dụng với Ca(OH)2 → b = 0,4
+Kết tủa không đổi do CO2 tác dụng với NaOH tạo sản phẩm là Na2CO3 và sau đó là NaHCO3.
→ a = 0,9 - 0,4 = 0,5
+Kết tủa giảm dần do CO2 hòa tan kết tủa
→ a:b = 5:4
Đáp án D
Đồ thị trải qua các giai đoạn :
+Kết tủa tăng dần do CO2 tác dụng với Ca(OH)2 => b = 0,4
+Kết tủa không đổi do CO2 tác dụng với NaOH tạo sản phẩm là Na2CO3 và sau đó là NaHCO3.
=> a = 0,9 - 0,4 = 0,5
+Kết tủa giảm dần do CO2 hòa tan kết tủa
=> a:b = 5:4
Đáp án B
Gọi số mol của Ba(OH)2 và NaOH lần lượt là a và b.
Tại thời điểm số mol CO2 là 3,4 mol kết tủa bị hòa tan hết 2a + b = 3,4.
Tại thời điểm số mol CO2 là a mol thu được kết ủa cực đại là a mol BaCO3.
Tại thời điểm số mol CO2 là (a + 1,6) mol thu được kết tủa cực đại là a mol BaCO3.
→ 2a + b = 2. (a + 0,8)
→ a = 0,9 và b = 1,6 → m = 64(g)
Đáp án C
+ TN 1 : n CO 2 = b thì n CaCO 3 = 0 , 06 TN 2 : n CO 2 = 2 b thì n CaCO 3 = 0 , 08 ⇒ TN 1 : Ca ( OH ) 2 chưa phản ứng hết TN 2 : Ca ( OH ) 2 phản ứng hết , CaCO 3 bị tan một phần ⇒ TN 1 : n CO 2 = n CaCO 3 = 0 , 06 TN 2 : n CO 3 2 - ⏟ 0 , 08 = n OH - ⏟ ? - n CO 2 ⏟ 0 , 12 ⇒ n OH - = 0 , 2 n Ca ( OH ) 2 = 0 , 1 ⇒ V Ca ( OH ) 2 0 , 5 M = 2 lít