K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A qui định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B qui định màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định màu hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn....
Đọc tiếp

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A qui định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B qui định màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định màu hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn. Khi thống kê toàn bộ số cây ở thế hệ F3, người ta nhận thấy có 25 cây bị chết từ giai đoạn hai lá mầm, 768 số cây sống và cho hoa màu đỏ, 432 cây sống và cho hoa màu trắng. Biết không có đột biến mới phát sinh. Theo lý thuyết, khi sống trên môi trường có đất nhiễm mặn, tỷ lệ cây dị hợp về cả hai cặp gen ở quần thể P là:

A. 18%

B. 19,2%

C. 16%

D. 15,36%

1
9 tháng 11 2017

Chọn B.

F3 còn sống: 0,64 đỏ : 0,36 trắng

<=>  0,64A-B- : 0,36A-bb

Do quần thể ngẫu phối, các gen phân li độc lập nên tần số alen B,b không bị ảnh hưởng

Vậy tần số alen b là  0 , 36 = 0 , 6

Tần số alen B là 0,4

Cấu trúc quần thể là 0,16BB : 0,48Bb : 0,36bb

F3 hạt : 1200 sống : 25 chết   

<=> 48 sống : 1 chết

<=> 48 A- : 1aa

Giả sử tần số alen a ban đầu là x

Sau 2 thế hệ, đến F2, tần số alen a là x 1 + 3 x  

Vậy tỉ lệ aa ở F3 (hạt ) sẽ là  =  x 1 + 3 x 2 = 1 49  

Giải ra, x = 0,25

Vậy ban đầu quần thể có tần số alen a là 0,25 và tần số alen A là 0,75

Vậy ban đầu quần thể có tần số alen a là 0,25 và tần số alen A là 0,75

Cấu trúc quần thể P là 0,5625 AA : 0,375Aa : 0,0625aa

Vậy tỉ lệ dị hợp 2 cặp gen ở P khi sống trên môi trường đất nhiễm mặn là

  0 , 48 . 0 , 375 1 - 0 , 0625  = 19,2%

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A quy định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B quy định màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định màu hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn....
Đọc tiếp

Ở một quần thể thực vật ngẫu phối, alen A quy định khả năng sống được trên đất nhiễm mặn, a không có khả năng này. Một locut gen khác có alen B quy định màu hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định màu hoa trắng. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST thường khác nhau. Người ta chuyển một quần thể P đang ở trạng thái cân bằng từ môi trường bình thường sang môi trường đất nhiễm mặn. Khi thống kê toàn bộ số cây ở thế hệ F3, người ta nhận thấy có 25 cây bị chết từ giai đoạn hai lá mầm, 768 số cây sống và cho hoa màu đỏ, 432 cây sống và cho hoa màu trắng. Biết không có đột biến mới phát sinh. Theo lý thuyết, khi sống trên môi trường có đất nhiễm mặn, tỷ lệ cây dị hợp về cả hai cặp gen ở quần thể P là

A. 18%

B. 19,2%

C. 16%

D. 15,36%

1
5 tháng 8 2021

Bạn ơi vì sao lại ở thế hệ F2 mà là 1+3x hè???

14 tháng 2 2019

P: AaBb x AaBb

Gp: (AB, Ab, aB, ab) x (AB, Ab, aB, ab)

F1: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb

Mà kiểu gen bb bị chết ở giai đoạn mầm, vậy F1 còn lại là: 9A-B- : 3aaB-

Kiểu hình là: 3 đỏ : 1 trắng

Đáp án cần chọn là: C

26 tháng 5 2019

Quần thể cân bằng di truyền

Tỉ lệ cây hoa trắng aa bằng 4%

Tần số alen a là 0,2

Cấu trúc quần thể là: 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa

Các cây hoa đỏ có tỉ lệ KG là 2/3AA : 1/3Aa

Các cây hoa đỏ giao phấn với nhau : (2/3AA : 1/3Aa)

Đời con cho kiểu hình lặn aa bằng 1/6 x 1/6 = 1/36

Tỉ lệ KH đời con là 35 đỏ: 1 trắng

Đáp án D

30 tháng 12 2018

Chọn đáp án B.

Thân cao hoa trắng = 0,25 = 0,5 x 0,5 = 0,25 x 1

TH1: 0,5 x 0,5 (phép lai phân tích với 2 cặp gen) Aa x aa; Bb x bb

Các phép lai thỏa mãn là AaBb x aabb; Aabb x aaBb

TH2: 0,25 x 1: Aa x Aa; BB x BB; BB x bb do P không cùng kiểu gen nên ta loại được TH Aa x Aa; BB x BB

Như vậy có 4 phép lai thỏa mãn.

Ngoài cách làm này các bạn có thể tham khảo thêm phương pháp quy đổi và phương pháp zic zăc về dạng bài tập đếm số phép lai (Sách Công Phá Sinh Bài Tập – 2018)

25 tháng 11 2017

Đáp án B

13 tháng 2 2017

P: xAA : yAa : 0,4aa.

Do AA không sinh sản → tính lại tỷ lệ kiểu gen P: y/(y+0,4)Aa:0,40,4/(y+0,4)aa

Sau 1 thế hệ tự thụ, tỷ lệ cây hoa đỏ là 37,5%, ta có:

AA+Aa=1/4×y/(y+0,4)+1/2×y/(y+0,4)=0,375

→ y = 0,4

→ Trong các cây có khả năng sinh sản: Aa = aa = 0,5.

Đáp án cần chọn là: A

20 tháng 5 2018

Đáp án A

B vàng >> b trắng.

A-B-; A-bb; aabb: hạt trắng (tương tác át chế tỉ lệ 13:3)

aaB-: hạt vàng

D: hoa đỏ; d: hoa vàng

P: AaBbDd x AaBbDd

F1: hạt vàng, hoa vàng = aaB-dd = 12%

ad/ad B- = 12% à ad/ad = 16%

à ad = 40% à f = 20%

  (1) Kiểu gen của P  là A a B d b D  hoặc B b A D a d à sai, KG của P là A a B D b d hoặc  B b A D a d

  (2) Tần số hoán vị gen là 40%. à sai, f = 20%

  (3) Cây hạt trắng, hoa đỏ ở F1 có 14 kiểu gen qui định. à sai

Số KG hạt trắng, hoa đỏ = 15 KG

  (4) Tỉ lệ cây hạt trắng, hoa đỏ thu được ở F1 là 68,25%.

Hạt trắng, hoa đỏ = (A-B- + A-bb + aabb) x (D-) = (50% + 16% + 25% - 16% + 16%) x 3/4 = 68,25%

11 tháng 7 2019

Tỷ lệ kiểu hình : 6:6:3:3:3:3:2:2:1:1:1:1 = (3:1)(1:1)(1:2:1)

Tỷ lệ (1:2:1) là của phép lai Dd × Dd vì alen D trội không hoàn toàn với alen d

Tỷ lệ 1:1 là của phép lai giữa thể dị hợp và đồng hợp lặn

Tỷ lệ 3:1 là phép lai giữa 2 cá thể dị hợp.

Vậy kiểu gen của P phù hợp là: A

Đáp án cần chọn là: A