Dựa vào hình 22.1 (trang 83 - SGK), em hãy nhận xét tình hình tỉ suất sinh thô của thế giới và ở các nước đang phát triển, các nước phát triển, thời kì 1950 - 2005.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Xu hướng biến động tỉ suất tử thô: có xu hướng giảm dần nhờ những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội và cả trong mức sinh. Đầu thế kỉ XX, mức tử vong còn khá cao, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã giảm nhanh.
- Đối với các nước phát triển, mức chết giảm nhanh, nhưng sau đó chững lại và có chiều hướng tăng lên, do cơ cấu già, tỉ lệ người lớn tuổi cao.
- Đối với các nước đang phát triển, mức chết giảm chậm hơn, nhưng hiện nay đã đạt mức thấp hơn so với các nước phát triển do dân số trẻ.
Thời kì 1950 - 2005, tỉ suất sinh thô của toàn thế giới cao hơn các nước phát triển và thấp hơn các nước đang phát triển: tỉ suất sinh thô ở các nước đang phát triển cao hơn nhiều lần các nước phát triển.
- Trong nửa thế kỉ. từ 1950 - 2005. tỉ suất sinh thô của toàn thế giới, các nước phát triển. các nước đang phát triển đều có xu hướng giảm nhanh. Tỉ suất sinh thô ở các nước phát triển giảm nhanh hơn so với các nước đang phát triển và toàn thế giới (giảm 2.1 lần so với 1,75 lần và 1,71 lần).
– Thời kì 1950 – 2005, tỉ suất sinh thô của toàn thế giới cao hơn các nước phát triển và thấp hơn các nước đang phát triển: tỉ suất sinh thô ở các nước đang phát triển cao hơn nhiều lần các nước phát triển.
– Trong nửa thế kỉ. từ 1950 – 2005. tỉ suất sinh thô của toàn thế giới, các nước phát triển. các nước đang phát triển đều có xu hướng giảm nhanh. Tỉ suất sinh thô ở các nước phát triển giảm nhanh hơn so với các nước đang phát triển và toàn thế giới (giảm 2.1 lần so với 1,75 lần và 1,71 lần).
Xu hướng biến động tỉ suất tử thô: có xu hướng giảm dần nhờ những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội và cả trong mức sinh. Đầu thế kỉ XX, mức tử vong còn khá cao, nhưng lừ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã giảm nhanh.
+ Toàn thế giới, tỉ suất tử thô ngày càng giảm nhanh, từ 25% giai đoạn 1950 - 1955 xuống còn 15% giai đoạn 1975 — 1980, 11% giai đoạn 1985 — 1990 và 9% ở giai đoạn 1995 - 2000 và 2004 - 2005.
+ Đối với các nước phát triển, mức chết giảm nhanh, nhưng sau đó chững lại và có chiều hướng tăng lên 10$ giai đoạn 1950 - 1955: 9% giai đoạn 1975 - 1980 và giai đoạn 1985 - 1990 rồi tăng lên 10% giai đoạn 1995 - 2000 và giai đoạn 2004 - 2005 là do cơ cấu dân số già, tỉ lệ người lớn tuổi cao.
+ Đối với các nước đang phát triển, mức chết giảm chậm hơn từ 28% giai đoạn 1950 - 1955 xuống 12% giai đoạn 1985 - 1990), nhưng hiện nay đã đạt mức thấp hơn so với các nước phát triển do cơ cấu dân số trẻ.
Xu hướng biến động tỉ suất tử thô: có xu hướng giảm dần nhờ những biến đổi sâu sắc về kinh tế – xã hội và cả trong mức sinh. Đầu thế kỉ XX, mức tử vong còn khá cao, nhưng lừ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã giảm nhanh.
+ Toàn thế giới, tỉ suất tử thô ngày càng giảm nhanh, từ 25% giai đoạn 1950 – 1955 xuống còn 15% giai đoạn 1975 — 1980, 11% giai đoạn 1985 — 1990 và 9% ở giai đoạn 1995 – 2000 và 2004 – 2005.
+ Đối với các nước phát triển, mức chết giảm nhanh, nhưng sau đó chững lại và có chiều hướng tăng lên 10$ giai đoạn 1950 – 1955: 9% giai đoạn 1975 – 1980 và giai đoạn 1985 – 1990 rồi tăng lên 10% giai đoạn 1995 – 2000 và giai đoạn 2004 – 2005 là do cơ cấu dân số già, tỉ lệ người lớn tuổi cao.
+ Đối với các nước đang phát triển, mức chết giảm chậm hơn từ 28% giai đoạn 1950 – 1955 xuống 12% giai đoạn 1985 – 1990), nhưng hiện nay đã đạt mức thấp hơn so với các nước phát triển do cơ cấu dân số trẻ.
Căn cứ vào biểu đồ đã cho, nhận thấy các nước phát triển có tỉ suất sinh thô thấp hơn và giảm chậm hơn các nước đang phát triển.
=> nhận xét không đúng là Các nước phát triển cao hơn và giảm chậm hơn các nước đang phát triển.
=> Chọn đáp án B
- Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.
+ Về thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người: lịch sử nhân loại đã trải qua hàng triệu năm mới xuất hiện một tỉ người đầu tiên. Thời gian có thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngấn, từ 123 năm xuống 32 năm và 12 năm.
+ Về thời gian dân số tăng gấp đôi cũng ngày càng rút ngắn, từ 300 năm đến 123 năm và 47 năm.
- Nhận xét chung: Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn, tốc độ gia tăng nhanh, đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX. Nguyên nhân do mức chết, nhất là mức chết của trẻ em giảm nhanh, nhờ những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng, trong khi mức sinh tuy có giảm nhưng chậm hơn nhiều. Trong tương lai, dân số thế giới còn tăng và đến một lúc nào đó thì không tăng nhanh nữa.
- Các nước nay chiếm tỉ trọng cao cả về xuất khẩu và nhập khẩu của toàn thế giới.
- Hầu hết các nước đều có cán cân xuất, nhập khẩu dương.
- Tỉ suất sinh thô ở các nước đang phát triển thường cao hơn ở các nước phát trển. Trong nửa thế kỉ, từ 1950 - 2005, tỉ suất sinh 1 tất cả các nước đều có xu hướng giảm mạnh (1,7 lần), nhưng các nước phát triển giảm nhanh hơn (2 lần), khoảng cách giữa hai nhóm nước vẫn chưa thu hẹp được nhiều. Tỉ suất sinh từ năm 1950 I 1955 ở các nước đang phát triến cao hơn các nước phát triển 19 ‰ đến những năm 2004 1 2005 vẫn còn 13 ‰.