cho mik hỏi tại sao khi mik trả lời mik nhấn là " tick " mà nó lại hiện ra là "k" ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
bạn ơi có sự nhầm lẫn trong đó rồi có thể bạn chưa hiểu rõ về online math lắm nên mạng tìm hiểu nhé
Hy vọng là một sự trông chờ, ấp ủ niềm tin những điều mình mong muốn sẽ xảy ra trong tương lai, những điều này thường không nằm trong giới hạn khả năng của bản thân mà phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh, thậm chí là kì tích . Là một động từ, nó mang các nghĩa: "tự tin chờ đợi" và "ấp ủ một mong muốn với sự mong đợi (rằng mong muốn đó sẽ thành hiện thực)
Tại sao chúng ta lại hy vọng điều gì đó trong khi nó không thể xảy ra hoặc thực hiện đc ?
Trong vô số các mô hình kiểm tra tầm quan trọng của hy vọng trong cuộc sống của một cá nhân, có hai lý thuyết chính đã đạt được một số lượng đáng kể sự công nhận trong lĩnh vực tâm lý học. Một trong những lý thuyết này, được phát triển bởi Charles R. Snyder, lập luận rằng hy vọng nên được xem như là một kỹ năng nhận thức thể hiện khả năng của một cá nhân để duy trì động lực trong việc theo đuổi một mục tiêu cụ thể. Mô hình này lý do rằng khả năng hy vọng của một cá nhân phụ thuộc vào hai loại suy nghĩ: tư duy đại lý và tư duy con đường. Tư duy đại lý đề cập đến quyết tâm của một cá nhân để đạt được mục tiêu của họ bất chấp những trở ngại có thể xảy ra, trong khi tư duy con đường đề cập đến những cách mà một cá nhân tin rằng họ có thể đạt được những mục tiêu cá nhân này.
Lý thuyết của Snyder sử dụng hy vọng như một cơ chế thường thấy nhất trong tâm lý trị liệu. Trong những trường hợp này, bác sĩ trị liệu giúp khách hàng của họ vượt qua các rào cản đã ngăn họ đạt được mục tiêu. Bác sĩ trị liệu sau đó sẽ giúp khách hàng đặt ra các mục tiêu cá nhân thực tế và phù hợp (nghĩa là "Tôi sẽ tìm thấy thứ gì đó mà tôi đam mê và điều đó khiến tôi cảm thấy tốt về bản thân mình"), và sẽ giúp họ vẫn hy vọng về khả năng đạt được những mục tiêu này và đề xuất con đường chính xác để thực hiện.
Trả lời:
Hy vọng là một sự trông chờ, ấp ủ niềm tin những điều mình mong muốn sẽ xảy ra trong tương lai, những điều này thường không nằm trong giới hạn khả năng của bản thân mà phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh, thậm chí là kì tích. Là một động từ, nó mang các nghĩa: "tự tin chờ đợi" và "ấp ủ một mong muốn với sự mong đợi."
~HT~
ẤN VÀO CHŨ C HÌNH MŨI TÊN TẢI LẠI TRANG NÀY
*Lưu ý: -Trả lời phải trên hoặc bằng 3 dòng mới đc k
-Không được trả lời linh tinh
-Người đặt câu hỏi linh tinh bạn trả lời khi được k hệ thống olm sẽ không cộng cho bạn điểm hỏi đáp
-.......
=>Không vi phạm bất kì điều nào phía trên bạn sẽ đc cộng điểm hỏi đáp
1 câu hỏi tối đa chỉ được cộng 1 điểm hỏi đáp(thành viên trong olm chọn câu trả lời bạn là đúng)
Những trường hợp đặc biệt được công tó viên,quản lý,hệ thống olm chọn là câu trả lời đúng đc cộng 3 điểm hỏi đáp
Do diem thanh h cua ban kem nen phai doi kiem duyet trc khi hien len tra loi
Ai h mk mk se h lai
2*2=4
6*8=48
- cÓ THỂ LÀ BỊ LỖI PHẦN MỀM , MK CX BỊ MÀ ^^ KO SAO ĐÂU ^^
- KO XÓA ĐC NHÉ ^^
mik sẽ k cho ai trả lời đầu tiên và giải pháp hiệu quả( mà mik đã thực hiện).
mik chân thành cảm ơn.
- Hỏi :
Does Julia Robert French?
- Trả lời : No, she isn't [ Is not ] French.
=> Công thức :
Thể | Động từ “tobe” | Động từ “thường” |
Khẳng định |
Ex: I + am; We, You, They + are He, She, It + is Ex: I am a student. (Tôi là một sinh viên.) |
We, You, They + V (nguyên thể) He, She, It + V (s/es) Ex: He often plays soccer. (Anh ấy thường xuyên chơi bóng đá) |
Phủ định |
is not = isn’t ; are not = aren’t Ex: I am not a student. (Tôi không phải là một sinh viên.) |
do not = don’t does not = doesn’t Ex: He doesn’t often play soccer. (Anh ấy không thường xuyên chơi bóng đá) |
Nghi vấn |
Q: Am/ Are/ Is (not) + S + ….? A:Yes, S + am/ are/ is. No, S + am not/ aren’t/ isn’t. Ex: Are you a student? Yes, I am. / No, I am not.
Wh + am/ are/ is (not) + S + ….? Ex: Where are you from? (Bạn đến từ đâu?) |
Q: Do/ Does (not) + S + V(ng.thể)..? A:Yes, S + do/ does. No, S + don’t/ doesn’t. Ex: Does he play soccer? Yes, he does. / No, he doesn’t.
Wh + do/ does(not) + S + V(nguyên thể)….? Ex: Where do you come from? (Bạn đến từ đâu?) |
Lưu ý | Cách thêm s/es: – Thêm s vào đằng sau hầu hết các động từ: want-wants; work-works;… – Thêm es vào các động từ kết thúc bằng ch, sh, x, s: watch-watches; miss-misses; wash-washes; fix-fixes;… – Bỏ y và thêm ies vào sau các động từ kết thúc bởi một phụ âm + y: study-studies;… – Động từ bất quy tắc: Go-goes; do-does; have-has. Cách phát âm phụ âm cuối s/es: Chú ý các phát âm phụ âm cuối này phải dựa vào phiên âm quốc tế chứ không dựa vào cách viết. – /s/:Khi từ có tận cùng là các phụ âm /f/, /t/, /k/, /p/ , /ð/ – /iz/:Khi từ có tận cùng là các âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /ʒ/, /dʒ/ (thường có tận cùng là các chữ cái ce, x, z, sh, ch, s, ge) – /z/:Khi từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm còn lại |
- HỎi : A: Where is Molly?
- Trả Lời : B: She is Feeding her cat downstairs.
- Công thức :
1. Khẳng định:
S + am/ is/ are + V-ing
Trong đó: S (subject): Chủ ngữ
am/ is/ are: là 3 dạng của động từ “to be”
V-ing: là động từ thêm “–ing”
CHÚ Ý:
– S = I + am
– S = He/ She/ It + is
– S = We/ You/ They + are
Ví dụ:
– I am playing football with my friends . (Tôi đang chơi bóng đá với bạn của tôi.)
– She is cooking with her mother. (Cô ấy đang nấu ăn với mẹ của cô ấy.)
– We are studying English. (Chúng tôi đang học Tiếng Anh.)
Ta thấy động từ trong câu sử dụng thì hiện tại tiếp diễn cần phải có hai thành phần là: động từ “TO BE” và “V-ing”. Với tùy từng chủ ngữ mà động từ “to be” có cách chia khác nhau.
2. Phủ định:
S + am/ is/ are + not + V-ing
CHÚ Ý:
– am not: không có dạng viết tắt
– is not = isn’t
– are not = aren’t
Ví dụ:
– I am not listening to music at the moment. (Lúc này tôi đang không nghe nhạc.)
– My sister isn’t working now. (Chị gái tôi đang không làm việc.)
– They aren’t watching TV at present. (Hiện tại tôi đang không xem ti vi.)
Đối với câu phủ định của thì hiện tại tiếp diễn ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ “to be” rồi cộng động từ đuôi “–ing”.
3. Câu hỏi:
Am/ Is/ Are + S + V-ing ?
Trả lời:
Yes, I + am. – Yes, he/ she/ it + is. – Yes, we/ you/ they + are.
No, I + am not. – No, he/ she/ it + isn’t. – No, we/ you/ they + aren’t.
Đối với câu hỏi ta chỉ việc đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ.
Ví dụ:
– Are you doing your homework? (Bạn đang làm bài tập về nhà phải không?)
Yes, I am./ No, I am not.
– Is he going out with you? (Anh ấy đang đi chơi cùng bạn có phải không?)
Yes, he is./ No, he isn’t.
Lưu ý:
Thông thường ta chỉ cần cộng thêm “-ing” vào sau động từ. Nhưng có một số chú ý như sau:
- Với động từ tận cùng là MỘT chữ “e”:
– Ta bỏ “e” rồi thêm “-ing”.
Ví dụ: write – writing type – typing come – coming
– Tận cùng là HAI CHỮ “e” ta không bỏ “e” mà vẫn thêm “-ing” bình thường.
- Với động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT PHỤ ÂM, trước là MỘT NGUYÊN ÂM
– Ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ing”.
Ví dụ: stop – stopping get – getting put – putting
– CHÚ Ý: Các trường hợp ngoại lệ: begging – beginning travel – travelling prefer – preferring permit – permitting
- Với động từ tận cùng là “ie”
– Ta đổi “ie” thành “y” rồi thêm “-ing”. Ví dụ: lie – lying die – dying
1.
- Do you to learn English?
Do + S + Vo ?
- Yes, I do.
2.
- Have you ever seen this cat?
Have + S + Vpp ?
- No, I haven't.
vì:
Để câu trả lời của bạn nhanh chóng được duyệt và hiển thị, hãy gửi câu trả lời đầy đủ và không nên:
cho mik hỏi tại sao khi mik trả lời mik nhấn là " k " mà nó lại hiện ra là "k" ?
TL
Cái này thì mk......cx chịu 😋
HT