Vai trò của chữ quốc ngữ đối với nền văn hóa của dân tộc
GIÚP MÌNH VỚI
CẢM ƠN😀
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
Hoàn cảnh ra đời chữ Quốc ngữ:
- Đến thế kỉ XVII, tiếng Việt đã trở nên phong phú và trong sáng. Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo Thiên Chúa. Họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt.
- Trải qua một quá trình lâu dài, với sự kết hợp của các giáo sĩ phương Tây và người Việt Nam, năm 1651 giáo sĩ A-lêc-xăng đơ Rốt đã cho xuất bản cuốn Từ điển Việt - Bồ - Latinh.
=> Chữ Quốc ngữ ra đời.
Vai trò:
- Chữ quốc ngữ là cơ sở để mở rộng chức năng của tiếng Việt, nó vươn lên thành ngôn ngữ chính thức của quốc gia. Nó được dùng trong hành chính, ngoại giao, giáo dục. Nó là công cụ bảo tồn và phát triển văn hóa Việt Nam.
- Chữ quốc ngữ là cơ sở để tiếng Việt phát triển. Về mặt từ vựng, chữ quốc ngữ đã giúp tạo ra những từ mới nhằm hỗ trợ việc di
- Chữ quốc ngữ là cơ sở để mở rộng chức năng của tiếng Việt, nó vươn lên thành ngôn ngữ chính thức của quốc gia. Nó được dùng trong hành chính, ngoại giao, giáo dục. Nó là công cụ bảo tồn và phát triển văn hóa Việt Nam.
- Chữ quốc ngữ là cơ sở để tiếng Việt phát triển. Về mặt từ vựng, chữ quốc ngữ đã giúp tạo ra những từ mới nhằm hỗ trợ việc diễn đạt tư duy trong chiều sâu và đỉnh cao của nó. Về ngữ pháp, dấu chấm câu mà chữ quốc ngữ du nhập vào Việt Nam đã góp phần tích cực vào việc sáng tạo các câu văn viết một cách sáng sủa, mạch lạc…, điều mà chữ Nôm trước đây không có. Chữ quốc ngữ đã giúp diễn đạt tư duy logic, thể hiện những tư tưởng khoa học cách trọn vẹn hoàn hảo. Về mặt âm, chữ quốc ngữ giúp xác định chính âm cho tiếng Việt, tạo sự thống nhất chữ viết trong toàn lãnh thổ Việt Nam, cho dẫu Việt Nam có nhiều phương ngữ và nhiều dân tộc thiểu số.
- Chữ quốc ngữ là cơ sở để phát triển nền quốc học lên một tầm cao mới
Quang Trung Nguyễn Huệ là người anh hùng áo vải đã đánh đổ cả hai tập đoàn thống trị phản động ở Đàng Trong và Đàng Ngoài, người đã lập nên những chiến công hiển hách chống quân xâm lược Xiêm và Mãn Thanh, thực hiện được khát vọng thống nhất đất nước của dân tộc vào cuối thế kỷ thứ 18.
Nguyễn Huệ là nhà quân sự thiên tài. Trong hoạt động quân sự, ông chủ động tập trung lực lượng đánh vào những mục tiêu chiến lược trọng yếu nhất và hành động liên tục, bất ngờ, chớp nhoáng, quyết liệt làm cho đối phương không kịp đối phó.
Nguyễn Huệ còn là nhà chính trị sáng suốt. Từ mục tiêu trước mắt của phong trào nông dân là đánh đổ chế độ áp bức Trịnh - Nguyễn, Nguyễn Huệ đã vươn lên nhận thức được nhiệm vụ dân tộc là thống nhất đất nước và đánh đuổi ngoại xâm.
Thành công của Nguyễn Huệ về chính trị còn ở việc ông được nhân tài trong nước ủng hộ. Về võ tướng có Trần Quang Diệu, Vũ Văn Dũng, Đặng Tiến Đông, Ngô Văn Sở... Ra Thăng Long, Nguyễn Huệ thu phục được Ngô Thì Nhậm, Phan Huy ích, Nguyễn Thế Lịch, Đoàn Nguyễn Tuấn, La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp... là những kẻ sĩ đất bắc chí có thực tài, biết thời thế. ở Phú Xuân, Nguyễn Huệ được sự cộng tác hết ḷòng của Trần Văn Kỳ, một bậc danh sĩ nổi tiếng ở đất Đàng Trong, người có công lớn giúp Nguyễn Huệ tổ chức bộ máy cai trị và giới thiệu cho Nguyễn Huệ những nhân tài trong nước.
Trong 17 năm hoạt động sôi nổi, liên tục, khởi nghĩa Tây Sơn đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ, lập nên những công lao hiển hách:
- Lật đổ các chính quyền phong kiến phản động Nguyễn- Trịnh - Lê.
- Xoá bỏ sự chia cắt đất nước, bước đầu lập lại nền thống nhất quốc gia.
- Đánh tan các cuộc xâm lược của Xiêm, Thanh, bảo vệ được nền độc lập và lãnh thổ của Tổ quốc.
Có được thắng lợi trên, trước hết là do sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân. Nỗi bất bình cao độ, ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột và tinh thần yêu nước cao cả đã thôi thúc nhân dân ta vùng lên chống chính quyền phong kiến phản động trong nước và quân xâm lược hung bạo. Tiêu biểu nhất là sự gia nhập nghĩa quân của các tầng lớp nhân dân, các địa phương trong nước. Đây là sức mạnh vô địch lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
Trong đó, không thể phủ nhận vai trò lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Quang Trung và bộ chỉ huy nghĩa quân. Quang Trung đã phát huy cao độ truyền thống yêu nước của nhân dân, ý chí quyết chiến quyết thắng của quân sĩ. Trong cuộc đấu tranh chống các tập đoàn Nguyễn - Trịnh - Lê, các thủ lĩnh Tây Sơn đã có những hoạt động phù hợp với mong muốn của dân nghèo, có những đường lối chiến lược, chiến thuật đấu tranh đúng đắn tập hợp được các tầng lớp xã hội. Trong cuộc kháng chiến chống Xiêm, chống Thanh, Quang Trung đã phát huy lòng dũng cảm của quân lính, nắm vững thời cơ, lợi dụng được nhược điểm của giặc. Từ đó, ông đã chủ động mở những trận quyết chiến nhanh chóng, bất ngờ khiến cho quân địch không kịp đối phó.
Quang Trung là lãnh tụ nông dân kiệt xuất, là nhà quân sự, chính trị thiên tài. Là anh hùng dân tộc vĩ đại của nhân dân ta trong thế kỉ XVI, góp phần, mở đầu cho việc thống nhất lại đất nước sau hơn 200 năm chia cắt.
Vai trò của chữ Quốc ngữ đối với nền văn hóa dân tộc:
Gần hai ngàn năm chúng ta phải đi mượn chữ. Suốt hai ngàn năm ông cha ta đã nhiều lần tìm cách thoát ách đô hộ phương Bắc nhưng mới thoát khỏi sự chiếm đóng chứ chưa thật sự thoát về văn hóa vì vẫn phải lệ thuộc vào văn tự của họ (mà từ văn tự sẽ lan tỏa qua tư tưởng, từ đó chi phối nhân sinh quan của người Việt). Chỉ đến khi cuộc cách mạng chữ viết vào đầu thế kỷ 20 thắng lợi, mới giúp ta có cơ sở thoát Trung một cách cơ bản về văn hóa. Lần đầu tiên trong lịch sử 4.000 năm, nước ta có một thứ chữ ghi lại đúng âm chuẩn của người Việt, đọc lên từ người có học đến mù chữ đều hiểu được nghĩa của nó; một thứ chữ cấu tạo theo hệ La-tinh, dễ học một cách lạ lùng!
Với tính phổ cập vô cùng cao, chữ Quốc ngữ tới nay đã được dùng thống nhất trên mọi miền đất nước và diễn tả một cách tinh vi nhất đủ mọi lĩnh vực từ luật pháp, văn chương, khoa học nhân văn và khoa học tự nhiên. Cùng với chữ viết thống nhất, ta lại có tiếng nói thống nhất từ đầu đến cuối đất nước. Chữ Quốc ngữ là biểu hiện cho sự đoàn kết toàn dân tộc trên toàn thế giới, người Việt Nam ở khắp nơi trên thế giới đều sử dụng ngôn ngữ này, tiếng nói này, trở thành một trong những vũ khí sắc bén nhất trong công cuộc giữ nước và xây dựng đất nước. Với ý nghĩa đó, chữ Quốc ngữ đã trở thành sinh mệnh của nền văn hóa Việt Nam.
Chữ quốc ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào ?
Hoàn cảnh ra đời chữ Quốc ngữ:
- Đến thế kỉ XVII, tiếng Việt đã trở nên phong phú và trong sáng. Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để truyền đạo Thiên Chúa. Họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt.
- Trải qua một quá trình lâu dài, với sự kết hợp của các giáo sĩ phương Tây và người Việt Nam, năm 1651 giáo sĩ A-lêc-xăng đơ Rốt đã cho xuất bản cuốn Từ điển Việt - Bồ - Latinh.
=> Chữ Quốc ngữ ra đời.
Nguyễn Ái Quốc, được biết đến với tên gọi Ho Chi Minh, là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử đấu tranh giành độc lập và chủ quyền cho Việt Nam. Ông đã đóng một vai trò quan trọng trong cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930-1945, đặc biệt trong việc thổi một làn gió mới vào phong trào đấu tranh cho tự do và độc lập của Việt Nam.
Với tư cách là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã lãnh đạo phong trào cách mạng tổng quát và phát triển nó thành một chủ nghĩa cách mạng tiên tiến. Ông đã xây dựng đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, quyết định chính sách chiến lược, trực tiếp lãnh đạo những hoạt động cách mạng và tự mình kiên trì đấu tranh.
Đối với dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã trở thành một biểu tượng của sự hy sinh để giành độc lập và tự do cho đất nước. Thông qua bài phát biểu nổi tiếng tại Hội nghị Thành chương, ông đã truyền tải thông điệp về sự đoàn kết và đấu tranh chống công nôn, đóng góp quan trọng vào việc đánh thức tinh thần yêu nước của người Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc cũng là một nhà lãnh đạo tài ba, có khả năng liên kết các mạng lưới cách mạng trong và ngoài Việt Nam, giúp gia tăng sức mạnh cho cuộc đấu tranh độc lập chống thực dân Pháp.
Ngoài ra, Nguyễn Ái Quốc còn đóng một vai trò quan trọng đối với cả thế giới. Ông đã đưa ra những lời kêu gọi chống lại chủ nghĩa đế quốc và bảo vệ quyền tự determination, tạo ra ảnh hưởng to lớn tới các phong trào cách mạng ở các nước châu Á và châu Phi. Những đóng góp của Nguyễn Ái Quốc đã giúp Việt Nam trở thành một phong trào cách mạng lớn và trở thành một địa điểm đáng chú ý trên sân khấu cách mạng thế giới.
Tóm lại, Nguyễn Ái Quốc đã đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930-1945, với đóng góp của ông, Việt Nam đã đứng lên, khởi đầu cho hành trình đấu tranh giải phóng dân tộc. Những nỗ lực của ông cũng giúp đẩy mạnh phong trào đấu tranh cho độc lập, tự do của các nước châu Á và châu Phi.