K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM BÀI 3Câu 1: Một thế kỉ có bao nhiêu năm?A. 100 năm.                     B. 1000 năm.                   C. 10 năm.                       D. 200 năm.Câu 2: Người xưa đã tính thời gian như thế nào?A. Dựa vào sự lên xuống của thủy triều.B. Dựa vào đường chim bay.C. Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời và Mặt Trăng.D. Dựa vào quan sát các sao trên trời.Câu 3: Cách tính thời gian theo sự di...
Đọc tiếp

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM BÀI 3

Câu 1: Một thế kỉ có bao nhiêu năm?

A. 100 năm.                     B. 1000 năm.                   C. 10 năm.                       D. 200 năm.

Câu 2: Người xưa đã tính thời gian như thế nào?

A. Dựa vào sự lên xuống của thủy triều.

B. Dựa vào đường chim bay.

C. Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời và Mặt Trăng.

D. Dựa vào quan sát các sao trên trời.

Câu 3: Cách tính thời gian theo sự di chuyển của Mặt Trời gọi là gì?

A. Âm lịch.                      B. Dương lịch.                 C. Nông lịch.                   D. Phật lịch.

Câu 4: Một bình gốm được chôn dưới đất năm 1885 TCN. Theo cách tính của các nhà khảo cổ học, bình gốm đã nằm dưới đất 3877 năm. Hỏi người ta phát hiện bình gốm vào năm nào?

A. Năm 2003.                            B. Năm 2002.        C. Năm 2004.                  D.Năm 2005.

Câu 5: Theo dương lịch, một năm thường có 365 ngày và năm nhuận có

A. 265 ngày.                    B. 365 ngày.                    C. 366 ngày.          D. 385 ngày.

Câu 6: Chu kì quay của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất để tính thời gian và làm ra lịch. Cách tính này được gọi là gì?

A. Âm lịch.                      B. Dương lịch.                 C. Nông lịch.                   D. Phật lịch.

Câu 7: Hiện nay, trên thế giới sử dụng một thứ lịch chung, đó là

A. dương lịch và âm lịch.                     B. dương lịch.        C. âm lịch.             D. công lịch.

Câu 8: Người phương Đông cổ đại làm ra lịch dựa vào cơ sở nào?

A. Sự di chuyển của các vì sao.

B. Sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất.

C. Sự di chuyển của Mặt Trời quanh Trái Đất.

D. Sự di chuyển của Mặt Trăng và Mặt Trời.

Câu 9: Bằng tính toán khoa học một cách chính xác, người ta tính được

A. một năm có 360 ngày 6 giờ                                 B. một năm có 361 ngày 6 giờ.

C. một năm có 365 ngày 6 giờ.                                D. một năm có 366 ngày 6 giờ.

Câu 10: Một thiên niên kỉ có bao nhiêu năm?

A. 10 năm.             B. 100 năm.                               C. 1000 năm.                   D. 10000 năm.

Câu 11: Một thập kỉ có bao nhiêu năm?

A. 10 năm.                       B. 100 năm.                     C. 1000 năm.                   D. 200 năm.

 

4
Văn Miếu Quốc Tử Giám được xếp vào loại tư liệu nào?Tư liệu truyền miệng.Tư liệu chữ viết.Tư liệu hiện vật.Không được coi là tư liệu lịch sử.3.Một thiên niên kỉ có bao nhiêu năm? 10 năm.100 năm.1000 năm.10000 năm.4.Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Dựa vào sự lên xuống của thủy triều.Dựa vào đường chim bay.Dựa vào quy luật di chuyển của Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái ĐấtDựa vào quan sát...
Đọc tiếp

Văn Miếu Quốc Tử Giám được xếp vào loại tư liệu nào?

Tư liệu truyền miệng.

Tư liệu chữ viết.

Tư liệu hiện vật.

Không được coi là tư liệu lịch sử.

3.Một thiên niên kỉ có bao nhiêu năm?

 

10 năm.

100 năm.

1000 năm.

10000 năm.

4.Người xưa đã tính thời gian như thế nào?

 

Dựa vào sự lên xuống của thủy triều.

Dựa vào đường chim bay.

Dựa vào quy luật di chuyển của Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất

Dựa vào quan sát các sao trên trời

5.Năm 111 TCN nhà Hán chiếm Âu lạc cách đây (năm 2021) bao nhiêu năm?

 

1910 năm.

1110 năm.

2123 năm.

2132 năm.

6.Những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở khu vực nào của Việt Nam?

 

Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), Núi Đọ (Thanh Hóa).

Đồng bằng sông Hồng.

Hòa Bình, Lai Châu.

Quảng Nam, Quảng Ngãi.

7.Công cụ lao động chủ yếu của gười tối cổ bằng chất liệu gì?

 

Cành cây.

Đá.

Xương, sừng

kim loại.

8.Cấu tạo cơ thể còn giống vượn cổ đó là đặc điểm của

Người tối cổ.

Người tinh khôn.

Người hiện đại

Người tinh khôn và hiện đại.

9.Gồm vài gia đình có chung huyết thống sinh sống cùng nhau là đặc điểm của:

Bầy người nguyên thủy

Công xã thị tộc

Bộ lạc

Vượn cổ

10.Nguyên nhân sâu xa quan trọng nhất làm cho xã hội nguyên thủy tan rã là gì?

 

Công cụ bằng kim loại ra đời

Xã hội có sự phân chia giàu nghèo.

Đời sống ngày càng phát triển.

Con người sống định cư lâu dài tại các khu vực nhất định.

1
31 tháng 12 2021

4D

16 tháng 4 2022

B nha bạn

2 tháng 12 2021

Thế kỉ II SCN

2 tháng 12 2021

thế kỉ thứ 2(II)

2 tháng 5 2018

Bài 1:

1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỉ I đến đầu thế kỉ X

Năm 40, cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ đầu tiên của nhân dân Âu Lạc bùng nổ. Từ đó cho đến đầu thế kỉ X, nhiều cuộc khởi nghĩa đã liên tiếp nổ ra ở ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.

Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 đến khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ năm 905, đã diễn ra các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Nhật Nam (năm 100, 137, 144), nhân dân Cửu Chân (năm 157), nhân dân ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam nổi dậy liên tục (178 - 181), tiếp sau đó là khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248), khởi nghĩa Lý Bí (năm 542), khởi nghĩa Đinh Kiến, Lý Tự Tiên (năm 687), khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722), khởi nghĩa Phùng Hưng (khoảng 776 - 791), khởi nghĩa Dương Thanh (819 - 820).

Nhiều cuộc khởi nghĩa được các tầng lớp nhân dân ba quận tham gia, hưởng ứng, giành được thắng lợi, lập được chính quyền tự chủ trong một thời gian.

 2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

a) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Tây). Được đông đảo nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng, quân khởi nghĩa đánh chiếm Mê Linh (Vĩnh Phúc), rồi từ Mê Linh tiến đánh, chiếm Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) và Luy Lâu (Thuận Thành. Bắc Ninh). Thái thú Tô Định phải trốn chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa kết thúc thắng lợi, Trưng Trắc được nhân dân suy tôn làm vua, đóng đô ở Mê Linh.

Lên làm vua. Trưng Vương bắt tay ngay vào việc xây dựng chính quyền độc lập, tự chủ và xá thuế trong 2 năm liền cho nhân dân ba quận.

Nhiều nữ tướng tham gia chỉ huy cuộc khởi nghĩa được phong chức tước như Trần Thị Đoan, Lê Chân, Thiều Hoa, Ngọc Lâm, Vũ Thục Nương... Tổ chức chính quyền của Trưng Vương còn rất sơ khai nhưng là một chính quyền độc lập, tự chủ của nhân dân ta được ra đời sau khi cuộc khởi nghĩa thắng lợi và đã cổ vũ tinh thần đấu tranh chống ách đô hộ của phong kiến phương Bắc sau đó.

Mùa hè năm 42, Mã Viện được vua Hán cử làm tổng chỉ huy đạo quân lớn khoảng 2 vạn người, chia làm 2 cánh thuỷ, bộ kéo vào xâm lược nước ta.

Cuộc kháng chiến của nhân dân ta do Hai Bà Trưng lãnh đạo rất anh dũng, nhưng do lực lượng yếu nên đã bị thất bại.

Cuộc chiến đấu đã diễn ra quyết liệt ở Lãng Bạc. Nhưng do tương quan lực lượng quá chênh lệch, Trưng Vương phải rút quân về cổ Loa Cổ Loa bị thất thủ, quân Trưng Vương lui về Hạ Lôi và từ Hạ Nội lui về giữ Cẩm Khê (vùng chân núi Ba Vì đến vùng chùa Hương - Hà Tây) Quân Mã Viện dồn sức đánh bại quân Hai Bà ở Cấm Khê. Hai Bà Trưng hi sinh. Đại quân của Hai Bà bị tan vỡ, số còn lại rút về chiến đấu ở Cửu Chân cho đến khi bị tiêu diệt.

b)  Cuộc khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nhà nước Vạn Xuân

Mùa xuân năm 542, nhân lúc nhân dân đang oán giận chế độ bóc lột hà khắc của nhà Lương, Lý Bí liên kết với hào kiệt các châu thuộc miền Bắc nước ta, nổi dậy khởi nghĩa. Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã đánh chiếm được châu thành Long Biên (Bắc Ninh). Chính quyền đô hộ bị lật đổ. Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi vua (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Nhà nước Vạn Xuân độc lập, tự chủ ra đời.

Năm 545, nhà Lương cử Trần Bá Tiên cùng với Thứ sử Giao Châu đem quân sang xâm lược nước ta. Lý Nam Đế phải rút quân về Vĩnh Phúc, rồi Phú Thọ và giao binh quyền cho Triệu Quang Phục. Triệu Quang Phục rút quân về đầm Dạ Trạch (Khoái Châu, Hưng Yên) tổ chức kháng chiến. Đến năm 550, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. Triệu Quang Phục lên làm vua (Triệu Việt Vương).

Năm 571, Lý Phật Tử (một người họ hàng với Lý Nam Đế) bất ngờ đem quân lánh úp Triệu Việt Vương, cướp ngôi. Sử ghi là Hậu Lý Nam Đế. Năm 603, nhà Tuỳ đem quân xâm lược. Lý Phật Tử bị bắt. Nhà nước Vạn Xuân kết thúc.

c)  Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ

Năm 905, nhân cơ hội nhà Đường suy sụp, Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ, đánh chiếm Tống Bình (Hà Nội), giành quyền tự chủ. Năm 907. Khúc Hạo lên thay, thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ, được nhân dân đồng tình ủng hộ.

Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta suốt nghìn năm Bắc thuộc đã giành được thắng lợi về căn bản, tạo điều kiện để đi đến hoàn toàn tháng lợi vào năm 938.

d)  Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938

Năm 931, Dương Đình Nghệ lãnh đạo nhân dân đánh bại cuộc xâm lược của Nam Hán, thay họ Khúc nắm giữ chính quyền tự chủ. Đầu năm 937, ông bị Công Tiễn giết hại để đoạt chức Tiết độ sứ. Tháng 10 — 938. Ngô Quyền đem quân đánh Kiều Cống Tiễn. Công Tiễn cho người sang cầu cứu nhà Nam Hán, lợi dụng cơ hội này, quân Nam Hán kéo vào xâm lược nước ta lần thứ hai.

Ngô Quyền nhanh chóng tiến quân vào thành Đại La (Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn và dùng kế đóng cọc ở cửa sông Bạch Đằng, cho quân mai phục ở bên bờ sông. Khi thuỷ triều lên, ông cho một toán quân ra khiêu chiến, giả lua, nhử quân Hán vào bên trong bãi cọc. Vừa lúc nước triều rút, cọc nhô quân ta đổ ra đánh. Thuyền giặc vướng cọc lại bị đánh từ nhiều phía, tan vỡ, tướng giặc bị tiêu diệt.

Nhận xét về ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Bạch Đằng năm 938, nhà sử học Ngô Thì Sĩ ở thế kỉ XVIII viết : “Trận thắng lợi trên sông Bạch Đằng là cơ sở sau này cho việc phục lại quốc thống. Những chiến công các đời Đinh, Lê, Lý, Trần vẫn còn nhờ vào uy thanh lẫm liệt để lại ấy. Trận Bạch Đằng này là vũ công cao cả, vang dội đến nghìn thu, há phải chỉ lừng lẫy ở một thời bấy giờ mà thôi đâu”.

Quân 13 nhử địch vâo trận địa 4 4  Bãi cọc ngắm Địch tiến quân A A (giả định) Địch tháo chạy.

Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938 đã mở ra một thời đại mới - thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc ta

Bài 3:Vào cuối năm 938, đoàn thuyền chiến Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta.
Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên.
Lưu Hoằng Tháo hăm hở đốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm mà không biết.
Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống không nổi phải rút chạy ra biển. 
Đúng lúc nước triều rút nhanh, bãi cọc dần dần nhô lên. Quân ta từ phía thượng lưu đánh mạnh xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. Quân Nam Hán rối loạn, thuyền xô vào bãi cọc nhọn, vỡ tan tành. Số còn lại, vì thuyền to nặng nên không sao thoát khỏi trận địa bãi cọc. Quân ta, với thuyền nhỏ, đã nhẹ nhàng luồn lách, xông vào đánh giáp lá cà rất quyết liệt. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Hoằng Tháo cũng bị thiệt mạng trong đám loạn quân.
Vua Nam Hán, được tin bại trận trên sông Bạch Đằng, con trai là Hoằng Tháo bị chết, đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước.
Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc hoàn toàn thắng lợi.

Bài 2:- Hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập, tổ tiên ta đã để lại cho chúng ta:
Lòng yêu nước. Tinh thần đấu tranh bền bỉ vì độc lập của đất nước. Ý thức vươn lên bảo vệ văn hoá dân tộc. 
- Tổ tiên chúng ta vẫn giữ được tiếng nói và các phong tục nếp sống với những đặc trưng riêng của dân tộc: xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh giày, bánh chưng.. Chứng tỏ sức sống mãnh liệt về mọi mặt của dân tộc ta.

1 tháng 5 2022

1900-2000;19;2010;1890 và 19

1 tháng 5 2022

tham khảo+a(Thế kỷ 20 là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory. Nhưng theo Lịch thiên văn, Thế kỷ 20 được bắt đầu từ ngày 1/1/1900 và kết thúc vào ngày 31/12/1999.