Nhưng động từ bất quy tắc các bạn thường gặp nhất là từ nào ?
Mình muốn nghe ý kiến của các bạn đừng copy trên mạng nhé
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tại trường học không chỉ có học tập rèn luyện kỉ luật mà còn có những buổi lao động để giúp học sinh tăng cường thể lực, rèn luyện sức khỏe và tinh thần trách nhiệm được giao. Mỗi tháng tại trường của em luôn tổ chức những buổi lao động như vậy trong toàn trường.
Buổi lao động được diễn ra trong sự chỉ đạo của cô tổng phụ trách, thầy giáo dạy thể dục và còn có cả sự hỗ trợ của bác lao công trong trường. Mọi người đều tham gia một cách tích cực, vui vẻ. Thật may mắn là thời tiết ngày hôm đó cũng thật thuận lợi, trời mát mẻ chứ không phải cái không khí oi bức thường ngày vẫn diễn ra.
Trước khi buổi lao động diễn ra, cô tổng phụ trách họp tòa trường lại và tiến hành điểm danh các lớp, kiểm tra dụng cụ lao động của các lớp để buổi lao động có thể diễn ra thuận lợi nhất. Cô phân công vị trí lao động của các lớp và phát khẩu hiệu để các lớp về vị trí lao động của mình. Ai cũng hào hứng với công việc được phân công.
Phía bên trái, các anh chị lớp 9 lớn hơn được phân công dọn sạch các bồn hoa và cọ bể nước của trường. Những bồn hoa cỏ mọc um tùm, đã lâu không được chăm sóc bây giờ đã được dọn đi sạch sẽ, các anh chị cần mẫn nhổ cỏ, xới đất, trồng lại loạt cây mới. Những khóm hoa mười giờ xinh xắn đã được thay thế bởi những cây hoa dại, rồi theo thời gian, những bồn hoa này sẽ trở nên thật đẹp đẽ và rực rỡ tô điểm cho trường.
Bể nước phía sau trường cũng được cọ rửa thật sạch sẽ. Người mang giẻ, người mang xô người mang xà phòng. Mỗi người một chân một tay, mỗi người một công việc để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách nhanh chóng nhất. Cuối cùng bể nước đã lâu không đụng tới nay trở nên thật sạch sẽ, nước sạch đầy ắp chứ không còn là một cái bể cáu bẩn những nước và loăng quăng như trước nữa.
Một phía bên kia trường, khối lớp 7 đang quét sân trường. Sân trường em rộng rãi, trồng các loài cây, phượng, sà cừ, bằng lăng. Những tán lá xòe rộng che phủ cho sân trường nhưng lá rụng xuống khắp nơi khiến bác lao công phải vất vả mỗi ngày. Mỗi người đều hăng hái làm phần việc của mình thật chăm chỉ. Có người quét lá, có người hót lá, các bạn nam thì nhận nhiệm vụ nặng nhọc hơn một chút là đổ rác.
Chẳng mấy chốc mà sân trường đầy lá hàng ngày hôm nay đã thoáng đãng sạch sẽ hơn bao giờ hết. Những cành cây xòa lòa vướng víu cũng bị chặt bỏ để đảm bảo an toàn cho ngôi trường và cũng là tạo ra khoảng không gian rộng hơn cho ngôi trường.
Các khối lớp 6 thì được nhiệm vụ là dọn vệ sinh các lớp học. Mỗi lớp được phân công hai phòng học khác nhau. Công việc tất bật người đi lại, bạn thì lau cửa sổ bạn thì lau bảng, bạn kê bàn ghế, bạn quét lớp, bạn lau cửa kính. Ai cũng chăm chỉ lao động và vui vẻ với công việc của mình.
Các lớp lao động dưới sự giám sát của cô giáo tổng phụ trách và thầy dạy bộ môn thể dục. Các thầy cô đi nhắc nhở các lớp, động viên các bạn với những câu nói hóm hỉnh, vui tính đồng thời nhắc nhở những lớp tổng vệ sinh chưa tốt vẫn còn bẩn hoặc chưa hoàn thành. Thầy thể dục còn xắn tay áo vào giúp đỡ các bạn với công việc của mình như cửa sổ cao quá không lau được, đèn cao quá không lau bụi được. Mọi người đều vui vẻ vì sự giúp đỡ của thầy.
Lao động không chỉ là thời gian để rèn luyện sức khỏe, để tăng tính chăm chỉ của bản thân mà còn là thời gian để mọi người gần nhau hơn, tăng tình đoàn kết giữa mọi người với nhau khi các bạn được giúp đỡ nhau trong công việc của mình. Các bạn nam cũng thể hiện sự ga-lăng của mình trong việc giúp đỡ các bạn nữ hoàn thành công việc. Thỉnh thoảng lại có vài trò đùa vui vẻ giữa các bạn trong lớp với nhau. Tiếng nói chuyện, tiếng nói cười vui vẻ vang lên khắp mọi nơi trong ngôi trường.
Sau buổi lao động, dường như ngôi trường được thay một bộ mặt mới hơn. Quang cảnh sân trường trở nên sạch đẹp thoáng đãng xinh xắn với những khóm hoa mười giờ được trồng vào. Sân trường không còn những mảnh rác, giấy vụn hay lá cây rụng như mọi ngày. Các lớp học cũng thay đổi sạch sẽ thoáng đãng, cửa kính sạch bong những bụi bẩn, bảng sạch sẽ và bàn ghế được kê lại ngay ngắn thẳng hàng.
Buổi lao động đã diễn ra thật thuận lợi và vui vẻ để đạt được kết quả cao nhất. Các bạn đã phải vất vả những niềm vui và những kỉ niệm được tạo ra sẽ mãi còn. Tại ngôi trường, chúng ta không chỉ học được những kiến thức mà còn học được cách lao động, cách hoạt động trong tập thể hay cách giúp đỡ nhau hoàn thiện công việc của mình. Đó thực sự là những bài học bổ ích cho mỗi người học sinh qua những buổi lao động.
DÀN Ý CHI TIẾT
I. MỞ BÀI
- Sách là một người bạn thân thiết của con người, giúp ta tiếp thu tri thức của nhân loại.
- Câu nói cùa M.Go-rơ-ki: "Hãy yêu sách, nỏ là nguồn kiến thức, chi cỏ kiến thức mới là con đường sống
II. THÂN BÀI
a. Giải thích: (Đặt câu hỏi: là gì?)
- Sách là gì? => Sách là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và là kho tàng quý báu của nhân loại.
- Sách còn là di sản văn hóa của mỗi dân tộc trên đất nước được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sách cũng là công cụ giao tiếp, trau dồi kiến thức, sự hiểu biết lên tầm cao hơn của các thế hệ sau này
b. Đưa ra các biểu hiện: (Đặt câu hỏi: Tại sao? Vì sao?)
1. Tại sao sách là con đường sống?
- Vì sách là nguồn kiến thức vô tận của loài người.
- Tất cả mọi thứ từ xa xưa, con người đều ghi lại trên thẻ tre, hòn đá hay nền đất sét. Thời nay, con người đã biết chế tạo ra giấy rồi ghi lại những thông tin mà người cổ xưa để lại và đúc kết thành một cuốn sách.
- Nhiều tác giả tài năng với những cuốn sách tuyệt vời phục vụ cho lợi ích của cộng đồng.
2. Vậy sách có tác dụng gì đối với chúng ta?
- Sách giúp con người hiểu sâu hơn về khoa học tự nhiên thông qua các loại sách khoa học; hiểu sâu hơn về tâm lí, tình cảm qua những cuốn truyện dài, ngắn hoặc tiểu thuyết; hiểu sâu hơn về cơ thể con người qua các loại sách y học;... sách âm nhạc giúp ta biết thêm về cuộc đời nghệ thuật của những người nghệ sĩ nổi tiếng trên toàn thế giới mà mình yêu thích.
- Sách còn cung cấp cho chúng ta nhiều điều mới lạ và thú vị hơn nữa qua nhiều loại sách khác nhau.
- Không những vậy, sách còn là một công cụ để gắn kết nhiều dân tộc trên thế giới, giúp dân tộc này hay công dân nước này hiểu thêm về dàn tộc kia hay công dân nước kia về mặt xã hội, kinh tế, du lịch,...
3. Bàn bạc, mở rộng vấn đề
- Bên cạnh đó, vẫn có những loại sách hay truyện đen, sách có nội dung không hay, thô tục như văn hoá phẩm đồi trụy, gây ảnh hưởng đến nhiều người nếu như quá tò mò về những nội dung ấy gây ra các hậu qua khó lường, tệ nạn xã hội ngày một tăng.
- Không những ham mê dọc sách mà ta còn phải khôn ngoan lựa chọn cho mình những loại sách phù hợp với lứa tuổi đê tránh sa vào các tệ nạn xã hội chỉ vì tính tò mò của bản thân.
III. KẾT BÀI
- Đọc sách vẫn là cách hiệu quả nhất để nâng cao kiến thức.
- Là món ăn tinh thần bổ dưỡng cho tâm hồn của chúng ta.
BÀI VĂN THAM KHẢO
BÀI VĂN 1
M.Go-rơ-ki là một nhà văn, một nhà hoạt động chính trị người Nga, ông là một nhà văn xuất sắc, các tác phẩm của ông được các bạn trẻ trên toàn thế giới đón nhận Một trong những câu nói nổi tiếng của ông là: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức chỉ có kiến thức mới là con đường sống” đã tác động đến các bạn trẻ rất nhiều.
Vậy sách là gì? Sách là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và là kho tàng quý báu của nhân loại. Sách còn là di sản văn hoá của mỗi dân tộc trên đất nước được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sách cũng là công cụ giao tiếp, trau dồi kiến thức, sự hiểu biết lên tầm cao hơn của các thế hệ sau này. Kiến thức là nguồn hiểu biết vô tận, là những thông tin, những kinh nghiệm được đi kết quả các thế hệ ở mọi lĩnh vực. Vậy sách và kiến thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tại sao sách là con đường sống? Vì sách là nguồn kiến thức vô tận của loài người. Tất cả mọi thứ từ xa xưa, con người đều ghi lại trên thẻ tre, hòn đá hay nền đất sét. Thời nay, con người đã biết chế tạo ra giấy rồi ghi lại những thông tin mà người cổ xưa để lại và đúc kết thành một cuốn sách. Và khi đó, nhiều tác giả tài năng với những cuốn sách tuyệt vời phục vụ cho lợi ích của cộng đồng. Từ sách cổ xưa, ta lại nghiên cứu sâu hơn về những điều bí ẩn trong cuộc sống mà chưa khám phá hết được. Và với những kiến thức vốn có sẵn, ta có thể tìm ra những lối đi thích hợp trong đời sống của con người.
Vậy sách có tác dụng gì? Sách giúp con người hiểu sâu hơn về khoa học tự nhiên thông qua các loại sách khoa học; hiểu sâu hơn về tâm lí, tình cảm qua những cuốn truyện dài, ngắn hoặc tiểu thuyết; hiểu sâu hơn về cơ thể con người qua các loại sách y học;... sách âm nhạc giúp ta biết thêm về cuộc đời nghệ thuật của những người nghệ sĩ nổi tiếng trên toàn thế giới mà mình yêu thích. Sách còn cung cấp cho chúng ta nhiều điều mới lạ và thú vị hơn nữa qua nhiều loại sách khác nhau. Không những vậy, sách còn là một công cụ để gắn kết nhiều dân tộc trẽn thế giới, giúp dân tộc này hay công dân nước này hiểu thêm về dân tộc kia hay công dân nước kia về mặt xã hội, kinh tế, du lịch,...
Bên cạnh đó, vẫn có những loại sách hay truyện đen, sách có nội dung không hay, thô tục như văn hoá phẩm đồi trụy gây ảnh hưởng đến nhiều người nếu như quá tò mò về những nội dung ấy gây ra các hậu quả khó lường, tệ nạn xã hội ngày một tăng. Không những ham mê đọc sách mà ta còn phải khôn ngoan lựa chọn cho mình những loại sách phù hợp với lứa tuổi, tình trạng hiện tại, hoàn cảnh gia đình để tránh sa vào các tệ nạn xã hội chỉ vì tính tò mò của bản thân.
Sách là một vật rất cần thiết cho mỗi con người chúng ta. Nhờ sách soi sáng mà ta có thể đi đúng hướng tiến lên phía trước hướng gần đến tương lai và thành công hơn nữa. Ngày nay, vẫn có nhiều phương pháp học khác nhau như học qua In-tơ-nét, qua trang web. Nhưng đọc sách vẫn là cách hiệu quả nhất vì nó bồi dưỡng kiến thức rõ hơn, ta sẽ hiểu hơn và cố gắng rèn luyện nề nếp học tập như câu nói của M.Go-rơ-ki.
BÀI VĂN 2
Trong cuộc đời của mỗi con người, sách luôn là một vật rất quan trọng không thể thiếu được. Nó như là một món ăn tinh thần giúp con người giải trí sau những giờ phút căng thẳng. Vì thế, khi nhận định về sách, M.Go-nư-ki đã nói: ‘‘Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vậy, chúng ta hiểu gi về câu nói trên?
Nếu ví tri thức nhân loại như biển cả mênh mông thì sự hiểu biết của mỗi con người chỉ là một giọt nước trong đại dương mênh mông ấy. Con người không ngừng tìm hiểu về những kiến thức trong “đại dương” ấy để rồi lớn lên, để tạo nên tiếng nói cho riêng mình, để trở thành người có ích. Vậy, bằng cách nào họ có thể làm được như vậy? Đó cũng nhờ sách mà ra. Sách là nguồn kiến thức tổng hợp từ xưa đến nay. Từ thời xa xưa, khi chưa có sách, hình thức học của con người chỉ là chữ viết khắc trên đá, trên thẻ tre,... Sách là vô tận, sách giúp ta xuyên thời gian đi vào thế giới cố tích, tìm hiểu những trang sử hào hùng của các anh hùng dân tộc, tìm hiểu về những nơi ta chưa từng đến. Từ nước Việt Nam nhỏ bé trên bản đồ thế giới, thông qua sách, ta có thể đến những nước ở tận Châu Mỹ, Châu Phi,... tìm hiểu về những nét văn hoá đặc sắc của họ.
Sách có rất nhiều loại. Sách khoa học giúp ta tìm hiểu về những phát minh vĩ đại của những bậc thầy vật lí như Niu-tơn, Ác-si-mét,... Sách lịch sử giúp tìm hiểu về các trận chiến của các vị tướng lãnh đạo tài ba. Sách kinh tế chính trị giúp ta hiểu biết thêm thông tin về tình hình xã hội có gì đối mới. Ngoài ra, khi đọc tiểu thuyết, thơ, truyện dài,... giúp ta mở mang trí óc, làm não hoạt động không ngừng liên tưởng về những tình huống xảy ra trong sách. Sách ghi nhận biết bao điều để con người học tập. Sách như một người bạn của chúng ta. Đặc biệt đối với học sinh, sách giáo khoa là người bạn tri kỉ rất quan trọng. Nó giúp chúng ta học tập tốt hơn. Ngoài ra, bên cạnh sách giáo khoa còn có sách tham khảo, sách giải bài tập nâng cao,... giúp nâng trình độ học tập của ta lên một bậc cao hơn.
Một người có thể tự học mà không cần thầy cô nhưng nhất định phải có sách. Sách giữ vai trò quan trọng, nó dường như không thể thiếu được. Sách mở đường cho ta những chân trời mới, giúp ta khám phá ra những điều mà ta không ngờ tới. Chúng dẫn ta vào các câu chuyện cổ tích để rồi rút ra bài học quý giá cho đời. Sách tổng hòa kinh nghiệm và tâm huyết của những người viết ra nó. Cũng chính vì vậy mà M.Go-rơ-ki khuyên chúng ta: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”.
Nhưng bên cạnh đó, khi sử dụng sách cần bảo quản sách cho tốt. Khi đọc sách xong cần để ngăn nắp, không vứt bừa bãi. Tránh làm sách lại bị ướt, nhăn,... Ngoài ra, cách đọc cũng rất quan trọng, khi đọc sách cần chú ý tư thế ngồi và nơi đọc sác có đủ điều kiện ánh sáng. Cách tốt nhất là không nên nằm đọc sách, như thế sẽ hư mắt.
Ngoài sách tốt, trong xã hội đang dần xuất hiện các loại sách đồi trụy, gieo vào đầu con người những ý nghĩ xấu, những việc làm sai trái đã làm họ thay đổi cách suy nghĩ. Các loại sách như vậy, chúng ta không nên đọc. Do đó, phải chọn sách mà đọc, chọn những cuốn sách phù hợp với bản thân mà đọc. Chúng ta ai cũng không muốn mê muội hão huyền để rồi sống một cách vô nghĩa. Hãy đặt sách lên trên cuộc đời chứ đừng đắm mình vào sách một cách vô nghĩa. Có nghĩa là chúng ta phải lấy những kiến thức, những bài học từ sách mà áp dụng vào đời sống. Đó mới là mục đích chính của việc đọc sách. Một cuốn sách sẽ trở nên vô cùng ý nghĩa hay là tẻ nhạt đều dựa vào người đọc nó. Cho nên hãy yêu sách và biến cuốn sách trở thành vật vô giá, vận dụng sách vào đời sống để hoàn thiện bản thân.
Thực tế, một người có thể đọc rất nhiều sách nhưng tài năng của họ không phụ thuộc vào số lượng sách mà họ đọc được mà chính là nguồn tri thức họ nhận được từ sách. Câu nói: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” của M.Go-rơ-ki quả thật không sai. Riêng tôi, tôi sẽ học thật giỏi và vận dụng những điều sách dạy để tôi trở thành con ngoan trò giỏi giúp ích cho đời.
(Bài làm của HS)
BÀI VĂN 3
Trong cuộc sống con người có rất nhiều điều mà chúng ta không hề biết đến. Vì vậy chúng ta pHải cần đến những quyển sách đế mở mang tri thức cũng như sự hiểu biết của mình về thế giới xung quanh. Sách đúng là một thứ tuyệt vời các bạn nhỉ? Chính vì thế nên M.Go-rơ-ki đã từng nói: “Hây yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Vậy các bạn có suy nghĩ gì về câu nói này?
Muốn tìm hiểu câu nói trên thì trước tiên chúng ta cần phải biết sách là gì? Sách chính là vật dùng để ghi chép, bảo lưu những kiến thức, kinh nghiệm sống hay những nhận thức trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội,... Thật ra, từ xa xưa, sách đã được hình thành bằng chữ viết của con người trên những thanh tre, thanh trúc. Dần dần người ta nâng cấp nó lên thành một quyển sách có hình, có chữ màu được in ra rõ và đẹp hơn. Điều này lại càng khẳng định vai trò quan trọng của sách trong đời sống. Nó đã cho ta những kiến thức, giúp ta rèn luyện trí tuệ và biết nhận định về những việc phải trái, đúng sai trong cuộc sống. Bây giờ, thế giới đang rất phát triển nên mỗi con người cần phải có những kiến thức sâu rộng hơn. Và chỉ có những quyển sách mới có thể cho ta được những hiểu biết vô tận và các bài học bổ ích để ta có thể theo kịp tiến độ hiện nay.
Ngoài ra, sách bây giờ còn rất đa dạng, phong phú với nhiều lĩnh vực và thể loại khác nhau. Điển hình là có những cuốn sách nấu ăn dạy ta làm ra những món ăn ngon, sách thủ công thì giúp ta tạo ra những con vật dễ thương, ngộ nghĩnh. Đồng thời, đọc sách cũng là con đường ngắn nhất dẫn đến những nơi xa xôi nhất. Đúng thật là vậy, sách có thể đưa bạn vượt thời gian để trở về với lịch sử hay đưa bạn đến mọi miền đất nước tham quan. Nhưng đối với học sinh thì những quyển sách giáo khoa là không thể thiếu được. Sách Văn có thể bồi dưỡng tâm hồn con người hay cho ta biết thêm về cuộc sống đầy đau khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hoặc sách Toán có thể giúp ta tính toán nhanh nhẹn, đầu óc thông minh hơn. Đặc biệt, thị trường hiện nay còn có những cuốn văn mẫu, giải bài tập toán khó,... Có thể nói sách cũng giống như người thầy, người cô thầm lặng dạy cho ta những điều hay, lẽ phải. Sách còn là một phương tiện học tập nhỏ gọn và ít tốn kém nhất. Nhưng đối với học sinh chúng ta thì sách là một người bạn đồng hành thân thiết trên con đường học vấn.
Bên cạnh đó, sách còn giúp cho chúng ta thư giãn, xả stress sau những giờ học căng thẳng mệt mỏi bằng những cuốn truyện cười vui tươi. Các bạn biết không, sách còn dạy cho ta những đạo lí làm người, làm con. Hoặc cùng có những cuốn truyện gợi cho ta về tình bạn thiêng liêng, cao cả và tinh thần đoàn kết vĩ đại. Ôi! Sách quả là tuyệt vời! Nó như có một ma thuật khiến ta cỏ thể cảm thấy buồn vui, xúc động tùy vào từng thể loại sách. Cũng như âm nhạc nó có thể lay động tâm hồn, cuộc sống con người. Vì vậy chúng ta hãy yêu sách, các bạn nhé!
Trong thơ văn cũng có rất nhiều câu nói ca ngợi về sách như là: “Sách là ánh sáng soi đường cho văn minh”, “Đọc sách là mở một cái cửa nhìn vào thế giới thần tiên”. Nhắc đến đọc sách chắc hẳn có nhiều người cũng chưa biết đọc sách đúng cách. Đọc sách phải đọc bằng cả trái tim và phải có khoảng cách thích hợp ở nơi đầy đủ ánh sáng. Đặc biệt khi đọc sách cũng phải biết giữ gìn, không được quăng bừa bãi hay làm rách sách.
Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay, chúng ta cũng cần phải biết cách phân biệt sách tốt và sách đen. Sách tốt là sách giúp con người biết sống nhân ái, vươn đến những điều cao đẹp. Còn sách đen sẽ khiến con người trở nên ích kỉ với những lối sống đồi trụy, xấu xa.
Qua đó, ta cũng đã biết được vai trò quan trọng của sách. Vì vậy, chúng ta phải biết trân trụng và yêu quý nó. Không được vứt bỏ bừa bãi khi đã đọc qua nó. Riêng; tôi cũng sẽ gìn giữ và bảo vệ sách - đó là những nguồn kiến thức vô tận của nhân loại. Còn các bạn có suy nghĩ và cảm nhận giống tôi không?
Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/cau-noi-cua-mgo-ro-ki-hay-yeu-sach-no-la-nguon-kien-thuc-chi-co-kien-thuc-moi-la-con-duong-song-goi-cho-em-nhung-suy-nghi-gi-c35a21570.html#ixzz5hjhOXQuB
Cảm ơn nha bạn gì đó ơi!!!! cũng khá là hay, có nhiều ý rất hay, như các câu hỏi á, viết văn nghị luận đặt ra các câu hỏi là rất hay luôn nhưng mà ý nó vẫn chung chung sao á, chưa có đánh vào ý là con đường sống, ý này nếu khai thác thì sẽ hay lắm, chứng minh rồi cả về dẫn chứng mà phong phú, sẽ thuyết phục lắm á! Dù sao mình cũng tham khảo được thêm cách đặt câu hỏi, cảm ơn bạn nha!
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
1 | bet | bet | bet | đặt cược |
2 | bid | bid | bid | thầu |
3 | broadcast | broadcast | broadcast | phát sóng |
4 | cost | cost | cost | phải trả, trị giá |
5 | cut | cut | cut | cắt |
6 | hit | hit | hit | nhấn |
7 | hurt | hurt | hurt | tổn thương |
8 | let | let | let | cho phép, để cho |
9 | put | put | put | đặt, để |
10 | read | read | read | đọc |
11 | shut | shut | shut | đóng |
12 | beat | beat | beat/beaten | đánh, đập |
13 | beset | beset | beset | bao quanh |
14 | burst | burst | burst | vỡ oà |
15 | cast | cast | cast | tung, ném |
16 | offset | offset | offset | đền bù |
17 | quit | quit | quit | bỏ |
18 | reset | reset | reset | làm lại, lắp đặt lại |
19 | rid | rid | rid | giải thoát |
20 | spread | spread | spead | lan truyền |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
21 | become | became | become | trở thành |
22 | come | came | come | đến |
23 | run | ran | run | chạy |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
24 | begin | began | begun | bắt đầu |
25 | drink | drank | drunk | uống |
26 | ring | rang | rung | reo, rung chuông |
27 | run | ran | run | chạy |
28 | sing | sang | sung | hát |
29 | swim | swam | swum | bơi |
30 | hang | hung | hung | treo |
31 | sk | stuck | stuck | đính, ghim |
32 | wring | wrung | wrung | siết, vặn |
33 | cling | clung | clung | dính vào, bám vào |
34 | fling | flung | flung | quăng |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
35 | build | built | built | xây dựng |
36 | lend | lent | lent | cho vay |
37 | send | sent | sent | gửi |
38 | spend | spent | spent | chi tiêu |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
39 | dream | dreamt | dreamt | mơ, mơ mộng |
40 | lean | leant | leant | dựa vào |
41 | learn | learnt | learnt | học |
42 | mean | meant | meant | ý muốn nói, ý nghĩa |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
43 | keep | kept | kept | giữ |
44 | feed | fed | fed | cho ăn |
45 | feel | felt | felt | cảm thấy |
46 | meet | met | met | gặp gỡ, đáp ứng |
47 | sleep | slept | slept | ngủ |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
48 | bring | brought | brought | mang lại |
49 | buy | bought | bought | mua |
50 | catch | caught | caught | bắt |
51 | fight | fought | fought | chiến đấu |
52 | teach | taught | taught | dạy |
53 | think | thought | thought | nghĩ |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
54 | say | said | said | nói |
55 | lay | laid | laid | đặt, để |
56 | pay | paid | paid | trả |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
57 | bind | bound | bound | buộc, trói |
58 | find | found | found | tìm |
59 | wind | wound | wound | quấn |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
60 | dig | dug | dug | đào |
61 | sting | stung | stung | châm, chích, đốt |
61 | swing | swung | swung | đong đưa, nhún nhảy |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
62 | have | had | had | có |
63 | hear | heard | heard | nghe |
64 | hold | held | held | tổ chức |
65 | lead | led | led | dẫn |
66 | leave | left | left | rời đi, để lại |
67 | lose | lost | lost | làm mất, mất |
68 | make | made | made | làm, chế tạo |
69 | sell | sold | sold | bán |
70 | sit | sat | sat | ngồi |
71 | tell | told | told | kể, bảo |
72 | stand | stood | stood | đứng |
73 | understand | understood | understood | hiểu |
74 | win | won | won | giành chiến thắng |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
75 | break | broke | broken | đập vỡ |
76 | choose | chose | chosen | chọn |
77 | forget | forgot | forgotten | quên |
78 | get | got | got/ gotten | có được |
79 | speak | spoke | spoken | nói |
80 | wake | woke | woken | thức giấc |
81 | wear | wore | worn | mặc |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
81 | drive | drove | driven | lái xe |
83 | ride | rode | ridden | cưỡi (ngựa), đạp (xe) |
84 | rise | rose | risen | tăng, mọc |
85 | write | wrote | written | viết |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
86 | blow | blew | blown | thổi |
87 | draw | drew | drawn | vẽ |
88 | fly | flew | flown | bay |
89 | grow | grew | grown | phát triển |
90 | know | knew | known | biết |
Nguyên thể (V1) | Quá khứ đơn (V2) | Quá khứ phân từ (V3) | Ý nghĩa thường gặp nhất | |
91 | bite | bit | bitten | cắn |
92 | hide | hid | hidden | giấu, trốn ẩn nấp |
93 | beat | beat | beaten | đánh bại |
94 | eat | ate | eaten | ăn |
95 | fall | fell | fallen | ngã, rơi, giảm |
96 | forgive | forgave | forgiven | tha thứ |
97 | give | gave | given | cho |
98 | see | saw | seen | nhìn thấy |
99 | take | took | taken | cầm, lấy |
Bạn tham khảo ạ:
* Còn rất nhiều từ nhưng mik chỉ lấy vài VD thôi, còn lại bạn chịu khó lên gg xem nhé *
STT | Nguyên thể | Quá khứ | Quá khứ phân từ | Nghĩa |
1 | abide | abode/abided | abode/abided | lưu trú, lưu lại |
2 | arise | arose | arisen | phát sinh |
3 | awake | awoke | awoken | đánh thức, thức |
4 | backslide | backslid | backslidden/backslid | tái phạm |
5 | be | was/were | been | thì, là, bị, ở |
6 | bear | bore | borne | mang, chịu đựng |
7 | beat | beat | beaten/beat | đánh, đập |
8 | become | became | become | trở nên |
9 | befall | befell | befallen | xảy đến |
10 | begin | began | begun | bắt đầu |
11 | behold | beheld | beheld | ngắm nhìn |
12 | bend | bent | bent | bẻ cong |
13 | beset | beset | beset | bao quanh |
14 | bespeak | bespoke | bespoken | chứng tỏ |
15 | bet | bet/betted | bet/betted | đánh cược, cá cược |
16 | bid | bid | bid | trả giá |
17 | bind | bound | bound | buộc, trói |
18 | bite | bit | bitten | cắn |
19 | bleed | bled | bled | chảy máu |
20 | blow | blew | blown | thổi |
21 | break | broke | broken | đập vỡ |
22 | breed | bred | bred | nuôi, dạy dỗ |
23 | bring | brought | brought | mang đến |
24 | broadcast | broadcast | broadcast | phát thanh |
25 | browbeat | browbeat | browbeaten/browbeat | hăm dọa |
26 | build | built | built | xây dựng |
27 | burn | burnt/burned | burnt/burned | đốt, cháy |
28 | burst | burst | burst | nổ tung, vỡ òa |
29 | bust | busted/bust | busted/bust | làm bể, làm vỡ |
30 | buy | bought | bought | mua |
31 | cast | cast | cast | ném, tung |
32 | catch | caught | caught | bắt, chụp |
33 | chide | chid/chided | chid/chidden/chided | mắng, chửi |
34 | choose | chose | chosen | chọn, lựa |
35 | cleave | clove/cleft/cleaved | cloven/cleft/cleaved | chẻ, tách hai |
36 | cleave | clave | cleaved | dính chặt |
37 | cling | clung | clung | bám vào, dính vào |
38 | clothe | clothed/clad | clothed/clad | che phủ |
39 | come | came | come | đến, đi đến |
40 | cost | cost | cost | có giá là |
41 | creep | crept | crept | bò, trườn, lẻn |
42 | crossbreed | crossbred | crossbred | cho lai giống |
43 | crow | crew/crewed | crowed | gáy (gà) |
44 | cut | cut | cut | cắt, chặt |
45 | daydream | daydreamed daydreamt | daydreamed daydreamt | nghĩ vẩn vơ, mơ mộng |
46 | deal | dealt | dealt | giao thiệp |
47 | dig | dug | dug | đào |
48 | disprove | disproved | disproved/disproven | bác bỏ |
49 | dive | dove/dived | dived | lặn, lao xuống |
50 | do | did | done | làm |
51 | draw | drew | drawn | vẽ, kéo |
52 | dream | dreamt/dreamed | dreamt/dreamed | mơ thấy |
53 | drink | drank | drunk | uống |
54 | drive | drove | driven | lái xe |
55 | dwell | dwelt | dwelt | trú ngụ, ở |
56 | eat | ate | eaten | ăn |
57 | fall | fell | fallen | ngã, rơi |
58 | feed | fed | fed | cho ăn, ăn, nuôi |
59 | feel | felt | felt | cảm thấy |
60 | fight | fought | fought | chiến đấu |
61 | find | found | found | tìm thấy, thấy |
62 | fit | fitted/fit | fitted/fit | làm cho vừa, làm cho hợp |
63 | flee | fled | fled | chạy trốn |
64 | fling | flung | flung | tung, quăng |
65 | fly | flew | flown | bay |
66 | forbear | forbore | forborne | nhịn |
67 | forbid | forbade/forbad | forbidden | cấm, cấm đoán |
68 | forecast | forecast/forecasted | forecast/forecasted | tiên đoán |
69 | forego (also forgo) | forewent | foregone | bỏ, kiêng |
70 | foresee | foresaw | forseen | thấy trước |
71 | foretell | foretold | foretold | đoán trước |
72 | forget | forgot | forgotten | quên |
73 | forgive | forgave | forgiven | tha thứ |
74 | forsake | forsook | forsaken | ruồng bỏ |
75 | freeze | froze | frozen | (làm) đông lại |
76 | frostbite | frostbit | frostbitten | bỏng lạnh |
77 | get | got | got/gotten | có được |
78 | gild | gilt/gilded | gilt/gilded | mạ vàng |
79 | gird | girt/girded | girt/girded | đeo vào |
80 | give | gave | given | cho |
81 | go | went | gone | đi |
82 | grind | ground | ground | nghiền, xay |
83 | grow | grew | grown | mọc, trồng |
84 | hand-feed | hand-fed | hand-fed | cho ăn bằng tay |
85 | handwrite | handwrote | handwritten | viết tay |
86 | hang | hung | hung | móc lên, treo lên |
87 | have | had | had | có |
88 | hear | heard | heard | nghe |
89 | heave | hove/heaved | hove/heaved | trục lên |
90 | hew | hewed | hewn/hewed | chặt, đốn |
91 | hide | hid | hidden | giấu, trốn, nấp |
92 | hit | hit | hit | đụng |
93 | hurt | hurt | hurt | làm đau |
94 | inbreed | inbred | inbred | lai giống cận huyết |
95 | inlay | inlaid | inlaid | cẩn, khảm |
96 | input | input | input | đưa vào |
97 | inset | inset | inset | dát, ghép |
98 | interbreed | interbred | interbred | giao phối, lai giống |
99 | interweave | interwove interweaved | interwoven interweaved | trộn lẫn, xen lẫn |
100 | interwind | interwound |
Dựa dàn ý mà làm nhé:
1. Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
2. Thân bài:
a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng:
* Chị Dậu: là một hình ảnh vừa gần gũi, vừa cao đẹp tượng trưng cho người phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng:
- Là một người vợ giàu tình yêu thương (dẫn chứng).
- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng (dẫn chứng).
* Lão Hạc: tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân:
- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu (dẫn chứng).
- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng (dẫn chứng).
b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng:
* Chị Dậu: Số phận điêu đứng: nghèo khổ, bị bóc lột đến tận xương tủy, chồng ốm, có thể bị bắt, bị đánh…
* Lão Hạc:
- Số phận đau khổ, bi thảm: nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai không cưới được vợ bỏ làng đi làm đồn điền cao su, lão thui thủi sống một mình cô đơn, làm bạn với cậu Vàng.
- Tai họa dồn dập đổ xuống cuộc đời lão, phải bán cậu vàng, sống trong đau khổ, cuối cùng lão chọn bả chó để tự tử – một cái chết vô cùng đau đớn và dữ dội.
c. Bức chân dung của chị Dậu và lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác phẩm:
- Trước hết, bộc lộ cách nhìn về nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với bi kịch của người nông dân; phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người….
- Kết bài: Khẳng định vấn đề.
Trong tiếng Việt, những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,...... của sự vật nêu ở chủ ngữ được gọi là câu miêu tả; trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại ; một trong những cách tạo câu tồn tại là đảo chủ ngữ xuống sau vị ngữ
Ví dụ câu miêu tả:
Những cô cậu học trò / vui tươi đến trường.
CN VN
Ví dụ câu tồn tại:
Bồng bềnh / những con sóng.
VN CN
Nếu như cậu hỏi những từ mình thường gặp, nhất là đi thi thì có thể là các từ:
be - was/were - been
become - became - become
begin - began - begun
break - broke - broken
bring - brought - brought
build - built - built
buy - bought - bought
come - came - come
cost - cost - cost
cut - cut - cut
do - did - done
drink - drank - drunk
drive - drove - driven
eat - ate - eaten
find - found - found
forget - forgot - forgotten
get - got - gotten
give - gave - given
go - went - gone
have - had - had
hear - heard - heard
hold - held - held
hit - hit - hit
keep - kept - kept
know - knew - known
learn - learnt - learnt
leave - left - left
let - let - let
make - made - made
meet - met - met
put - put - put
read - read - read
run - ran - run
say - said - said
see - saw - seen
send - sent - sent
sing - sang - sung
sleep - slept - slept
speak - spoke - spoken
spend - spent - spent
take - took - taken
teach - taught - taught
tell - told - told
think - thought - thought
win - won - won
write - wrote - written
Kinh nghiệm cá nhân thôi, còn nhiều từ lắm mà viết ra thì dài
Cậu tham khảo trên mạng cũng được
be,do,begin,run,read,write,...nhiều lắm k kể nổi