Hai số có tỉ số bằng 9/17. Biết nếu cùng thêm 21 vào cả hai số thì ta được hai số mới có tỉ số là 2/3. Tìm hai số đó.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có :
Theo bài : nếu cùng thêm 10 vào 2 số thì được tỉ số mới là
⇒ 51a + 170 − 56a − 70 = 0
⇒ a = 20
Vậy 2 số cần tìm là : 60 ; 160
Ta có : \(\frac{3}{8}=\frac{3a}{8a}\)( \(a\inℕ^∗\))
Theo bài : nếu cùng thêm 10 vào 2 số thì được tỉ số mới là 7/17
\(\Rightarrow\frac{3a+10}{8a+10}=\frac{7}{17}\)
\(\Rightarrow\frac{17\times\left(3a+10\right)}{17\times\left(8a+10\right)}-\frac{7\times\left(8a+10\right)}{17\times\left(8a+10\right)}=0\)
\(\Rightarrow51a+170-56a-70=0\)
\(\Rightarrow a=20\)
Vậy 2 số cần tìm là : 60 ; 160
Ta có : \(\dfrac{3}{8}=\dfrac{3a}{8a}\) ( a ∈ N∗)
Theo bài : nếu cùng thêm 10 vào 2 số thì được tỉ số mới là \(\dfrac{7}{17}\)
⇒ \(\dfrac{3a+10}{8a+10}=\dfrac{7}{17}\)
⇒ \(\dfrac{17\left(3a+10\right)}{17\left(8a+10\right)}-\dfrac{7\left(8a+10\right)}{17\left(8a+10\right)}=0\)
⇒ 51a + 170 − 56a − 70 = 0
⇒ a = 20
Vậy 2 số cần tìm là : 60 ; 160
Vì khi thêm vào số này bao nhiêu đơn vị đồng thời bớt số kia bấy nhiêu đơn vị thì tổng hai số luôn không đổi nên ta có:
Số A sau khi bớt đi 6 đơn vị so với tổng hai số A và B là:
7 : ( 7 + 9) = \(\dfrac{7}{16}\) ( tổng hai số )
Số A sau khi thêm vào 9 đơn vị so với tổng hai số A và B là:
13: ( 13 + 3) = \(\dfrac{13}{16}\) ( tổng hai số)
Số A thêm 9 đơn vị nhiều hơn số A khi bớt đi 6 đơn vị là:
9 + 6 = 15 ( đơn vị) ( tổng hai số)
Phân số chỉ 15 đơn vị là: \(\dfrac{13}{16}\) - \(\dfrac{7}{16}\) = \(\dfrac{3}{8}\) ( tổng hai số)
Tổng hai số A và B là: 15 : \(\dfrac{3}{8}\) = 40
Số A sau khi thêm 6 đơn vị là: 40 \(\times\) \(\dfrac{7}{16}\) = 17,5
Số A là 17,5 + 6 = 23,5
Số B là: 40 - 23,5 = 16,5
Đây là toán nâng cao của tiểu học trong kỳ thi cấp huyện trở nên, dạng hai tỉ số tổng không đổi em nhé.
Dưới đây là phương pháp giải của cô. Em tham khảo nhé:
Vì thêm vào số thứ nhất 6 và đồng thời bớt 6 ở số thứ hai nên tổng hai số lúc sau không đổi so với ban đầu.
Số thứ nhất lúc đầu so với tổng hai số chiếm :
3 : ( 3 + 4) = \(\dfrac{3}{7}\) ( tổng hai số)
Số thứ nhất lúc sau so với tổng hai số chiếm:
4 : ( 3 + 4) = \(\dfrac{4}{7}\) ( tổng hai số)
Phân số chỉ 6 đơn vị là:
\(\dfrac{4}{7}\) - \(\dfrac{3}{7}\) = \(\dfrac{1}{7}\) ( tổng hai số)
Tổng hai số là: 6 : \(\dfrac{1}{7}\) = 42
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ ta có: Số thứ nhất lúc đầu là: 42 : ( 3 + 4) \(\times\) 3 = 18
Số thứ hai lúc đầu là: 42 - 18 = 24
Đáp số: số thứ nhất lúc đầu 18
số thứ hai lúc đầu 24
cùng tăng 10 đơn vị nên hiệu k thay đổi
hiệu phân số 3/8 là 8 - 3 = 5
hiệu phân số 7/17 là : 17 - 7 = 10
muốn hiệu bằng nhau thì 3/8 phải gấp lên 10 : 5 = 2 lần
3/8 = 6/16
tỉ số của hiệu và tử mỗi phân số là : 10/6 và 10/7
vậy hiệu hai tử số là 7 - 6 = 1 phần
10 đơn vị tăng đó cũng là 1 phần
tử số phân số cần tìm là :
10 x 6 = 60
mẫu số phân số cần tìm là :
60 : 3 x 8 = 160
phân số cần tìm là 60/160
kiểm tra :
60/160 + 10/10 = 70/170 rút gọn được 7/17
Gọi hai số cần tìm lần lượt là a,b
Theo đề, ta có: a/b=3/4 và (a+6)/(b-6)=4/3
=>4a-3b=0 và 3(a+6)=4(b-6)
=>4a-3b=0 và 3a-4b=-24-18=-42
=>a=18 và b=24
??????????????????????????
48/72 = 2/3 và vì 48 - 21/72 - 21 = 27/51 = 9/17