có một ống nghiệm thủy tinh có khối lượng 80g và ống chứa được 60ml. thả ống nghiệm vào bình trụ chứa nước và đổ cát cho đến khi nước mấp mé miệng ống thì nhấc ra đo lượng cát nặng 12g. bán kính bên trong của bình trụ là 5cm.tính khối lượng riêng của thủy tinh làm ống nghiệm và độ dâng mực nước khi vừa thả ống nghiệm không vào
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)
Gọi thể tích của ống nghiệm là V1
Vì ống nghiệm thả nổi trong nước nên khi ở trạng thái cân bằng, trọng lượng của cả ống nghiệm bằng lực đẩy Acsimet tác dụng lên ống nghiệm:
\(10\left(M+m\right)=10D.V_1\Rightarrow V_1=\dfrac{M+m}{D}=\dfrac{80+12}{1}=92cm^3\)
Thể tích của phần thủy tinh làm ống nghiệm:
\(V_t=V_1-V=92-60=32cm^3\)
Khối lượng riêng của thủy tinh:
\(D_t=\dfrac{M}{V_t}=\dfrac{80}{32}=2,5g/cm^3\)
b)
Diện tích tiết diện trong của bình trụ:
\(S=\pi R^2=3,14.5^2=78,5cm^2\)
Tiết diện của ống nghiệm là nhỏ so với bình, lúc đầu thả ống nghiệm không chứa cát thì mực nước dâng lên:
\(10M=10D.h_1.S\Rightarrow h_1=\dfrac{M}{D.S}=\dfrac{80}{1.78,5}=1,02cm\)
Mực nước trong binh dâng lên khi đã đổ cát:
\(10\left(M+m\right)=10D.h_2.S\Rightarrow h_2=\dfrac{M+m}{D.S}=\dfrac{92}{1.78,5}=1,17cm\)
Gọi V là thể tích thuỷ tinh làm ống, m là khối lượng dầu
Do hệ nổi cân bằng nên: P = FA
⇒ 10.(M + m) = (V+V0).10.D0
⇒ M + V1.D1 = (V+V0).D0
\(\Rightarrow V=\dfrac{M+V_1.D_1}{D_0}-V_0=\dfrac{0,2+37,5.10^{-6}.800}{1000}-1,5.10^{-4}=0,8.10^{-4}\left(m^3\right)\)
Khối lượng riêng của thuỷ tinh:
\(D=\dfrac{m}{V}=\dfrac{0,2}{0,8.10^{-4}}=2500\left(kg/m^3\right)\)
b,Thể tích chiếm chỗ của ống nghiệm đựng dầu là:
Vcc = V+V0 = 0,8.10-4 +150.10-6 = 2.3.10-4m3 = 230cm3.
Tiết diện đáy của bình hình trụ là.
Sb = R2.3,14 =78,54 cm2.
Độ dâng mực nước ở bình chứa nước là:
\(\Delta h=\dfrac{V_{cc}}{S_b}=\dfrac{230}{78,54}\approx2,9\left(cm\right)\)
a)
\(n_{Na}=\dfrac{m}{23}\left(mol\right)\); \(n_K=\dfrac{m}{39}\left(mol\right)\)
PTHH: 2Na + 2H2O --> 2NaOH + H2 (1)
2K + 2H2O --> 2KOH + H2 (2)
\(\left\{{}\begin{matrix}n_{H_2\left(1\right)}=\dfrac{m}{46}\left(mol\right)\\n_{H_2\left(2\right)}=\dfrac{m}{78}\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
=> \(n_{H_2\left(1\right)}>n_{H_2\left(2\right)}\)
=> Ống nghiệm cho natri sinh ra lượng H2 nhiều hơn
b)
\(n_{Na}=\dfrac{a}{23}\left(mol\right)\) => \(n_{H_2\left(1\right)}=\dfrac{a}{46}\left(mol\right)\)
\(n_K=\dfrac{b}{39}\left(mol\right)\) => \(n_{H_2\left(2\right)}=\dfrac{b}{78}\left(mol\right)\)
=> \(\dfrac{a}{46}=\dfrac{b}{78}\Rightarrow\dfrac{a}{b}=\dfrac{23}{39}\)
a.
\(2Na+2H_2O\rightarrow2NaOH+H_2\)
\(\dfrac{m}{23}\) \(\dfrac{2m}{23}\) ( mol )
\(2K+2H_2O\rightarrow2KOH+H_2\)
\(\dfrac{m}{39}\) \(\dfrac{2m}{39}\) ( mol )
Ta có:
\(\dfrac{2m}{23}>\dfrac{2m}{39}\)
=> Natri cho nhiều H2 hơn
a)Áp suất cột thủy ngân tác dụng lên đáy ống:
\(p=d\cdot h=136000\cdot5\cdot10^{-2}=6800Pa\)
b)Để áp suất ở ống nghiệm sau khi đổ thêm nước bằng áp suất ở câu a thì ta có:
\(h'=\dfrac{p}{d_n}\)
Chiều cao nước trong ống lúc này:
\(d_n\cdot h'=p\)
\(10000\cdot h'=6800\)
\(\Rightarrow h'=0,68m=68cm\)
Tui đang thấy đề bài lạ lắm đây, cho bán kính trong mà ko cho bán kính ngoài, vậy thì không lẽ ống gỗ này có rìa mỏng? Nếu vậy thì trọng lượng của ống sẽ ko đáng kể, mà muốn tìm được Dống thì phải áp dụng ct Pống= Dống.Sống.10, trọng lượng ko đáng kể thì tìm kiểu gì nhỉ?
Tui trình bày cách làm của tui ra đây, nếu tui ko nhầm thì bài này cho thiếu bán kính ngoài
\(V_{xang}=\dfrac{m}{D_{xang}}=...\left(m^3\right)\)
\(V_{xang}=S_{trong}.l_{xang}=\pi R^2_{trong}.l_{xang}\left(m^3\right)\)
\(\Rightarrow\pi R^2_{trong}.l_{xang}=\dfrac{m}{D_{xang}}\Rightarrow l_{xang}=...\left(m\right)\)
Chọn một điểm nằm ở mặt phân cách giữa xăng và nước
\(\Rightarrow p_{xang}=p_{nuoc}\Leftrightarrow d_{xang}.l_{xang}=d_{nuoc}.h_{chim}\)
\(\Rightarrow h_{chim}=\dfrac{d_{xang}.l_{xang}}{d_{nuoc}}=...\left(m\right)\)
\(P_{ong}+P_{xang}=F_A\Leftrightarrow10.D_{ong}.l\left(R_{ngoai}^2-R_{trong}^2\right)+10.D_{xang}.l_{xang}.\pi R_{trong}^2=10.D_{nuoc}.h_{chim}.\pi R_{ngoai}^2\)
\(\Rightarrow D_{ong}=...\left(kg/m^3\right)\)