1,Hãy viết các từ chỉ đồ ăn và đồ uống mà bạn biết bằng tiếng anh
2, Viết các từ chỉ tên các nước và quốc tịch nước đó mà bạn biết bằng tiếng anh.
( Lưu ý: viết mỗi bài 5 từ trở lên nhé! )
AI NHANH MK TICK NHÉ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
I love to stay hydrated. One of my favorite drinks to help me stay hydrated is orange juice. Orange juice is both sweet and sour. It freshens me up every time I take sips of orange juice. Orange juice is orange in color so it's hard to mix it for another drink. Sometimes orange juice has orange pulps in it. I love this kind of orange juice because it seems fresh to me. These are the reasons why orange juice is one of my favorite drinks to stay hydrated.
my favorite drink is soft drink. It's very great to drink. It has a lot of gases it's season why I love. It is sugar. Every people talks it isn't good for your healthy but I think it isn't harmful for my healthy. I love soft drinks very much
China's Lunar New Year is China's most important New Year, which is calculated by the lunar calendar. Vietnam and many other Asian countries are also welcoming the New Year in accordance with the Yin calendar on this occasion with rich customs. It is also called Xuan Tiet (春节 / 春節 - Chūn Jié), marking the end of winter and beginning of new spring. This time of season is different from Western calculations because it is calculated according to the lunar calendar. Tet is calculated from the first day of the first lunar month (Yanhu-Yuh Yuen) and ends on the day of the lunar lunar festival (Lunar New Year). Chinese New Year's Eve, a day for family reunion, is called "Uncle Sam" ("Uncle") with "minus" means change, swap and "naturalization", night is "night of change" "night of the moment of delivery".
Lunar New Year is the longest and most important Lunar New Year in China, usually lasting from December 8th to the 15th lunar month. The origin of this festival dates back to ancient times with many legends and related customs, reflecting the beliefs and way of life of ancient people.
Chinese New Year, Vietnamese New Year, Korean New Year, Chinese New Year, Chinese New Year, Tibetan New Year, Tibetan New Year, Mongolian Tet. This festival is held in the Chinese community around the world. The United States, Canada and Australia publish annual stamp collections on Chinese New Year.
In the Chinese territory, there are many traditions to welcome Tet in different places. Everybody pours money for the season, gifts, decorations, clothes, food ... Every family clean their homes to sweep away the unlucky ones and welcome the coming luck. The windows, doors are red paper with sentences and words "Phuc", "Loc" and "Tho". At night, the dinner becomes a family feast. Dishes include pork, duck, chicken and sweets. Evening will end with fireworks. Early the next morning, children will greet adults with good wishes for Tet, good health and money in the red envelope. Tet is really an occasion for reconciliation, forgetting all hatred and sincerity to wish each other peace and happiness.
Bản dịch :
Tết Nguyên Đán của Trung Hoa là ngày Tết quan trọng nhất của người Trung Hoa, được tính theo âm lịch. Việt Nam và nhiều quốc gia châu Á khác cũng chào đón năm mới theo lịch Âm vào cùng dịp này với các phong tục tập quán phong phú. Tết này còn có tên gọi là Xuân Tiết (春节/春節 - Chūn Jié), đánh dấu sự kết thúc của mùa đông và khởi đầu mùa xuân mới. Thời điểm giao mùa này khác với cách tính của phương Tây vì nó được tính theo lịch âm. Tết được tính từ ngày đầu tiên của tháng âm lịch đầu tiên- ngày Chính (Chánh Nguyệt-正月-Zhēng Yuè) và kết thúc vào ngày tổ chức lễ hội đèn lồng rằm tháng giêng (Tết Nguyên tiêu). Đêm giao thừa của Trung Quốc, ngày dành cho sum họp gia đình, được gọi là đêm Trừ Tịch (除夕 - Chú Xī) với "trừ" nghĩa là thay đổi, hoán đổi và "tịch" là đêm, "trừ tịch" nghĩa là "đêm của sự thay đổi""đêm của thời khắc giao thời".
Tết Nguyên Đán là ngày tết âm lịch dài nhất và quan trọng nhất ở Trung Quốc, thường kéo dài từ ngày 8 tháng 12 âm lịch đến ngày 15 tháng giêng âm lịch. Nguồn gốc của ngày tết này có từ xa xưa với rất nhiều truyền thuyết và tập tục liên quan, phản ánh niềm tin và cách sống của con người thời cổ xưa.
Tết Trung Quốc tưong tự Tết Nguyên Đán của người Việt, Tết Hàn Quốc, Tết Nhật Bản, Tết Tây Tạng, Tết Mông Cổ. Tết này được tổ chức trong cộng đồng người Hoa khắp thế giới. Mỹ, Canada và Úc có xuất bản bộ sưu tập tem hàng năm nhân dịp Tết Trung Quốc.
Ở lãnh thổ Trung Quốc, có nhiều các truyền thống đón Tết khác nhau theo từng địa phương. Mọi người đổ tiền mùa quà tặng, đồ trang trí, quần áo, thực phẩm...Mọi gia đình đều lau dọn nhà cửa sạch sẽ để quét đi những điều không may và chào đón các may mắn sắp tới. Cửa sổ, cửa ra vào đều được dán giấy đỏ với câu đối và những từ như "Phúc", "Lộc" và "Thọ". Vào đêm Trừ Tịch, bữa tối trở thành đại tiệc của gia đình. Các món ăn bao gồm món heo, vịt, gà và đồ ngọt. Buổi tối sẽ kết thúc với pháo hoa. Sáng sớm hôm sau, trẻ em sẽ chào người lớn bằng những lời chúc Tết, chúc sức khỏe và nhận tiền trong phong bao đỏ. Tết thực sự là một dịp để hòa giải, quên đi mọi hận thù và chân thành chúc nhau bình an và hạnh phúc.
Tiếng Anh:
1. Hãy viết tên 5 đồ dùng học tập
2. Hãy viết tên 5 nghề ngiệp mà em biết
Ai nhanh mk t !!
/ˈdɒktər/
bác sĩ
/ˈdentɪst/
nha sĩ
/kæʃˈɪər/
thu ngân
/ˈbɪldər/
thợ xây dựng
/rɪˈpɔːtər/
phóng viên
/ˈkreɪən/
bút sáp màu
nước rửa tay
chai keo
thỏi keo
/ˈpensəl/
bút chì
TH = Tiểu học, Trung học
vs = với
cx = cũng
HSG = Học sinh giỏi.
LPHT = Lớp phó học tập
vg = vâng
r = rồi
v = vậy
ko = không
ng` = người
nhg = nhưng
...
Còn nhiều lắm!
chó nà:
Everyone has one’s favorite pet. As for me, I very love my dog named Pull. The dog is an Alaska dog with straight brown hair, blue eyes and big ear. He is said to be intelligent, loyal and obedient. Moreover, Pull is friendly and well-trained when I said “sit down” or “run around” he will do absolutely true. I remember the first day I have met Pull-my 12 birthday, he is a present given by my father. At that time, Pull was 2 years old, he was small and unfamiliar with my family’s members. Nowadays, he is an adult dog with good health and he seems to be one important member of my whole family. Pull and I usually have wonderful time together we eat, go shopping, walk in the sunrise and sunset, and play in a local park. As I’m the only child in my family, Pull is my best friend. Whenever I have trouble or whatever mistake I do, I always have him by my side. Although he is not able to talk, I feel the love and caring of him for me. Besides, Pull helps my mother much in household, he can hold a heavy bucket of water. Dog is not food; therefore I condemn the action of stealing dog by killing them with electricity in VN and selling it for some taverns. Dog is an animal for people to feed, love and care. Dog is not a product of any individual who wants to earn illegal money from it. Finally, it’s better for a house with a domes dog so that it brings happiness in addition to keeping your house save.
Bản dịch
Mỗi người có một con vật nuôi yêu thích. Nhưng đối với tôi, tôi rất yêu chú chó tên Pull của tôi. Nó là giống chó Alaska với long nâu, mắt xanh và tai lớn. Nó được nhận xét là thong minh, trung thành và nghe lời. Hơn nữa, Pull than thiện và được huấn luyện tốt, khi tôi nói “ngồi xuống” hay “chạy xung quanh” nó lập tức làm theo. Tôi vẫn nhớ ngày đầu tiên tôi gặp Pull vào sinh nhật thứ 12 của tôi, nó là món quà của bố tặng tôi. Vào thời điểm đó, Pull chỉ mới 2 tuổi, nó nhỏ và vẫn chưa quen với các thành viên trong gia dình tôi. Bây giờ, nó đã trưởng thành với sức khoẻ tốt và được xem như một thành viên trong gia đình. Tôi và Pull thường có những khoảng thời gian tuyệt vời bên nhau, chúng tôi ăn, đi mua sắm, đi bộ lúc bình minh và hang hôn, chơi trong công viên gần nhà. Bởi vì tôi là con một trong gia đình, Pull là bạn thân nhất của tôi. Mỗi khi tôi gặp rắc rối hay phạm phải sai lầm nào đó, tôi luôn có nó bên cạnh. Mặc dù nó không nói được, tôi luôn cảm nhận được tình yêu và sự quan tâm nó dành cho tôi. Hơn thế nữa, Pull còn giúp mẹ trong công việc nhà, nó có thể xách được một thau nước nặng. Chó không phải là thức ăn, bởi thế tôi lên án việc trộm chó bằng chích điện ở VN và bán chúng vào những quán nhậu. Chó không phải là một sản phẩm của bất kì cá nhân nào muốn kiếm lợi bất chính từ chúng. Cuối cùng, nuôi một chú chó trong nhà để nó mang lại nhiều niềm vui và giữ nhà cho chúng ta.
I really my cat. It's big enough to miss. The ash colored stripes look black zebras. The nose is short but always wet. I to hug it to the heart so that little nose is rubbed on the palm of my hand. It looks a little brother is doing the same. Mummy has a round head, small ears and ears two young leaves always hovering up listening. Its eyes are green and round two marbles. Looks gentle, gentle because of a thick layer of meat under the feet. In the morning light, my cats moth run on the brick yard. At times it spins, joking with its shadow. Bored, he jumped to the wall of the house stretched out the sun. Very good mice catch the mouse. There were many days it caught two, three mice, eaten up, eat all rice. Femme has become my best friend. I will try to take good care of the melon so that it is always healthy.
bạn tham khảo nha
BẠN THAM KHẢO
Trang chủ Bí quyết học tậpBài viết tiếng Anh hay Mẫu tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh
Bài viết
tiếng Anh hay
Mẫu tự giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh
Chuyên mục: Bài viết tiếng Anh hay | 25/12/2015
Có lẽ ai đã học tiếng Anh thì cũng đã bị một hoặc nhiều lần được yêu cầu giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh, tùy theo tình huống mà người nói giới thiệu sơ sài, đơn giản, hay cần phải chi tiết và phức tạp. Ví dụ như được hỏi trên lớp, giảng đường thì bạn có thể giới thiệu không cần chi tiết lắm. Tuy nhiên nếu câu hỏi đó được đặt ra ở buổi phỏng vấn thì bạn cần phải chi tiết và súc tích để có thể ghi điểm ngay ở những phần đơn giản này. Dưới đây là một số gợi ý cho bạn và các mẫu giới thiệu bản thân hay mà bạn có thể tham khảo.
Giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh
1. Các bước giới thiệu bản thân bằng tiếng Anh
Bước 1: Cách mở đầu để làm quen
Bạn có thể dùng các mẫu câu như:
- Hello, My name is Richard Walker.
- Hi, They call me Richard.
- Hey, I am Richard.
- Hey! I am Richard.
- Can/May I introduce myself? - My name is Linh Nguyen
- I’m glad for this opportunity to introduce myself. My name is Linh Nguyen
- I’d to take a quick moment to introduce myself. My name is Linh Nguyen.
- Allow me to introduce myself. I’m Luong
- Let me introduce myself, by the way
2
Trang chủ Bí quyết học tậpBài viết tiếng Anh hay Bài viết tiếng Anh về món ăn
Bài viết
tiếng Anh hay
Bài viết tiếng Anh về món ăn
Chuyên mục: Bài viết tiếng Anh hay | 06/02/2017
Chủ đề về món ăn là một chủ đề phổ biến trong bài viết tiếng Anh hay và trong các kì thi tiếng Anh. Mời bạn đọc bài viết tiếng Anh về món ăn sau đây để có thể hoàn thành bài viết tốt nhất.
=> Bài viết tiếng Anh về sở thích âm nhạc
=> Bài viết tiếng Anh về bộ phim yêu thích
=> Bài viết tiếng Anh về birthday party
Bài viết tiếng Anh về món ăn
1. Cách viết bài viết tiếng Anh về món ăn
Cấu trúc chung của bài:
- Câu chủ đề/mở đoạn (1 câu)
- Luận điểm 1 (1 câu); triển khai luận điểm 1 (1-2 câu)
- Luận điểm 2 (1 câu); triển khai luận điểm 2 (1-2 câu)
- Luận điểm 3 (1 câu); triển khai luận điểm 3 (1-2 câu)
- Câu kết luận (optional)
1.1. Câu chủ đề/mở đoạn
- Là câu thể hiện ý chính của cả đoạn. Bắt buộc phải có 1 câu chủ đề hoàn chỉnh mới có thể từ đó triển khai các luận điểm.
- Câu chủ đề phải có 2 phần
+ Topic: Thông báo cho người đọc về chủ đề đoạn văn
+ Controlling idea: Nhận định cá nhân của người viết về chủ đề này
1.2. Phần thân bài
Thân bài bao gồm khoảng 3 luận điểm chính triển khai, giải thích, chứng minh cho câu chủ đề; sau mỗi luận điểm sẽ là luận cứ chứng minh cho luận điểm đó. Thông thường đề bài sẽ cung cấp gợi ý cho 3 luận điểm. Ngoài ra bạn cũng có thể tự xây dựng luận điểm bằng việc đặt ra và trả lời những câu hỏi đơn giản Why, How (tại sao, làm thế nào).
- Nên triển khai 1 trong 3 luận điểm bằng một ví dụ thực tế.
- Khi triển khai ý, nếu được, hãy cố gắng vận dụng trải nghiệm thật của bản thân thay vì bài mẫu thuộc lòng. Bài viết của bạn nhờ đó sẽ tự nhiên hơn, gây thiện cảm cho người đọc.
- 3 luận điểm cần được đưa ra theo một bố cục rõ ràng, dễ theo dõi.
- Đoạn văn phải được trình bày đơn giản, mạch lạc, thể hiện rõ ràng quan điểm người viết theo tinh thần khoa học, tuyệt đối tránh lối viết ẩn ý, lạc đề, khoa trương, sáo rỗng.
1.3. Kết đoạn
- Là câu cuối, kết thúc đoạn văn. Câu này không bắt buộc nên các bạn có thể bỏ qua nếu không tự tin. Tuy nhiên, lưu ý rằng câu kết có thể giúp bù đắp nốt số từ còn thiếu so với yêu cầu, nếu bài của bạn quá ngắn.
- Chỉ bao gồm một câu duy nhất.
- Câu kết thường được viết bằng cách nhắc lại câu chủ đề theo một cách khác (Paraphrase).
- Tương tự như những phần trên trong đoạn văn, câu kết cũng cần phải được bắt đầu bằng một liên từ. Có rất nhiều liên từ dạng này (In conclusion, To conclude, In general, etc.), nhưng các bạn chỉ nên nhớ và sử dụng duy nhất 1 trong số đó cho tất cả các bài viết.
2. Bài viết tiếng Anh về món ăn mẫu
2.1. Bài số 1: Món ăn thường ngày
I have a breakfast in the morning, a lunch is in the noon and a dinner is in the evening. In the morning, I often eat bread or rice and drinking fruit drink, sometimes i eat porridge. In the noon, I often eat rice with foods and in the evening, I eat rice with foods, too.
I want to cut down my fat belly, so I eat one rice bowl per meal. I also eat snacks in the afternoon in everyday, I sometimes eat with my friends and we are very happy, I prefer to eat at home than eat out, because I eating pizza, spagetti, xap xap, bot chien.
I always drinkg milk at before go to bed in the evening. I also eat fruit, because they are delicious and nutritious. I can cook, but i am not good at this
=> Bài dịch:
Tôi ăn bữa sáng vào buổi sáng, bữa trưa vào buổi trưa và buổi tối vào buổi tối. Vào buổi sáng, tôi thường ăn bánh mì hoặc cơm, và uống thêm nước trái cây, thỉnh thoảng tôi ăn cháo. Vào bữa trưa tôi thường ăn cơm với thịt và bữa tối cũng vậy.
Tôi muốn giảm lượng mỡ bụng, vì thế tôi ăn mỗi bữa một chén cơm. Tôi cũng hay ăn snacks vào buổi tối xế chiều, tôi thỉnh thoảng hay đi ăn với bạn bè và chúng tôi rất vui vẻ, tôi thích ăn ở ngoài đường hơn là ăn ở nhà bởi vì tôi thích ăn pizza, mì ý, xắp xắp, bột chiên..
Tôi luôn luôn uống sữa trước khi đi ngủ vào buổi tối, tôi cũng ăn trái cây, bởi vì chúng rất ngon và bổ dưỡng. Tôi có thể nấu ăn, nhưng tôi không giỏi cho lắm.
2.2. Bài số 2
Vietnam is famous with its traditional and delicious dishes. All of them easioly bring to anyone's mouth indeed, but as myself, I enjoy spring rolls best. Spring rolls are lightly fried rice -paper rolls, smaller and crispier than Chinese egg rolls but more flavorful. They are filled with highly seasons morsels of crab, shrimp, chopped vegetables, onion, mushroom, vermicelli and eggs. To prepare them, place the above mentioned filling on a thin rice pancake, roll up then fry. Finally, spring rolls, when fully prepared, are wrapped into some kinds of fresh vegetables, then doused in fish sauce. My mother usually cooks spring rolls for me, especially on important days in year, such as Tet holiday. When I eat them, I feel all of my mother's love that she reserves for me. To me, they're the most special dish in this world
2.3. Bài số 3: Fast food
Do you fast food? Lots of people complain about it but I think a lot of it's quite tasty – as long as you go to one of the international chains McDonalds or Kentucky.
I think in today's world, it's difficult to avoid eating in fast food restaurants. They are so convenient and seem to be everywhere. Of course they're not the same as real restaurants. I wonder if they are restaurants. There aren't any waiters.
Anyway, the most important thing to remember about fast food is that it isn't so healthy. People who eat it every day develop health problems. I don't understand why schools serve fast food during lunch time. Schools should encourage students to eat healthily.
If you have time, look at a website on slow food.
=> Bài dịch: Thức ăn nhanh
Bạn có dùng thức ăn nhanh? Có nhiều người phàn nàn về nó nhưng thức ăn nhanh đúng là những món ăn ngon! - nghĩa là khi bạn đến một trong những nhà hàng như McDonalds hay Kentucky.
Tôi nghĩ trong thế giới ngày nay rất khó để tránh việc ăn nhanh trong nhà hàng. Bởi chúng rất thuận tiện và đáp ứng được ở mọi mọi. Tất nhiên chúng không giống như thức ăn trong các nhà hàng thực thụ khác. Tôi ngạc nhiên vì chúng là những nhà hàng mà không có cả người phục vụ.
Ngoài ra, điều quan trọng nhất là thức ăn nhanh không có lợi cho sức khỏe. Những ai dùng nó hằng ngày sẽ gặp nhiều vấn đề về sức khỏe. Tôi không hiểu tại sao có một vài trường học lại dùng thức ăn nhanh cho thực đơn bữa trưa trong khi họ nên khuyến khích học sinh ăn uống đầy đủ để đảm bảo sức khỏe.
Nếu các bạn có thời gian hãy quan tâm nhiều hơn đến những bữa ăn điều độ tại những trang mạng.
If you have time, look at a website on slow food.
Qua bài viết tiếng Anh về món ăn ở trên chắc chắn bạn đã biết cách viết được bài viết hay về chủ đề này rồi đúng không? Mỗi ngày hãy dành khoảng 30 phút để luyện viết nhé. Chúc bạn học tiếng Anh thành công!
hello!! today i will talk about " introduce myself " .the first, my grandparents are over 80 years old and my parents are 45 years old . my sister is a student , she is 14 years old . And me , my name is anh . I'm 12 years old. I’m very interested in learning English. I have a passion for traveling and exploring and my hobbies are reading and writing of english .
thank you for listen to me
DANH TỪ :string ,branch ,step ,table ,pen ,bone ,card ,coin ,hatch ,bank .
TÍNH TỪ:sad ,happy ,more ,care ,half ,talk ,thin ,equal ,cool ,cold.
ĐỘNG TỪ :play ,dug ,show ,describe ,run ,fly ,look ,give ,mix.
Danh từ: Table, Fan, Book, Chair, Computer, TV, Bed, Phone, Pen, Pillow...v.v
Động từ: Read, See, Write, Talk, Listen, Teach, Buy, Through, Sleep, Understand...v.v
Tính từ: Beutiful, Pretty, Ugly, Modern, Big, Small, Tall, Short, Large, Comfortable...v.v
T i c k cho mình nha mình mới đk có 4 điểm,chuc bạn ngày càng học giỏi ^^
1 . – bacon: thịt muối
– beef: thịt bò
– chicken: thịt gà
– cooked meat: thịt chín
– duck: vịt
– ham: thịt giăm bông
– kidneys: thận
– lamb: thịt cừu
– liver: gan
– mince hoặc minced beef: thịt bò xay
– paté: pa tê
– salami: xúc xích Ý
– sausages: xúc xích
– pork: thịt lợn
– pork pie: bánh tròn nhân thịt xay
– sausage roll: bánh mì cuộn xúc xích
– turkey: gà tây
– veal: thịt bê
2.
người Slovakia
Thức ăn :
– bacon: thịt muối
– beef: thịt bò
– chicken: thịt gà
– cooked meat: thịt chín
– duck: vịt
– ham: thịt giăm bông
– kidneys: thận
– lamb: thịt cừu
– liver: gan
– mince hoặc minced beef: thịt bò xay
– paté: pa tê
– salami: xúc xích Ý
– sausages: xúc xích
– pork: thịt lợn
– pork pie: bánh tròn nhân thịt xay
– sausage roll: bánh mì cuộn xúc xích
– turkey: gà tây
– veal: thịt bê
Thức uống :
– beer: bia
– coffee: cà phê
– fruit juice: nước ép hoa quả
– fruit smoothie: sinh tố hoa quả
– hot chocolate: ca cao nóng
– milk: sữa
– milkshake: sữa lắc
– soda: nước ngọt có ga
– tea: trà
– wine: rượu
– lemonande: nước chanh
– champagne: rượu sâm banh
– tomato juice: nước cà chua
– smoothies: sinh tố.
– avocado smoothie: sinh tố bơ
– strawberry smoothie: sinh tố dâu tây
– tomato smoothie: sinh tố cà chua
– Sapodilla smoothie: sinh tố sapoche
– still water: nước không ga
– mineral water: nước khoáng
– orange squash: nước cam ép
– lime cordial: rượu chanh
– iced tea: trà đá
– Apple squash: Nước ép táo
– Grape squash: Nước ép nho
– Mango smoothie: Sinh tố xoài
– Pineapple squash: Nước ép dứa
– Papaya smoothie: Sinh tố đu đủ
– Custard-apple smoothie: Sinh tố mãng cầu
– Plum juice: Nước mận
– Apricot juice: Nước mơ
– Peach juice: Nước đào
– Cherry juice: Nước anh đào
– Rambutan juice: Nước chôm chôm
– Coconut juice: Nước dừa
– Dragon fruit squash: Nước ép thanh long
– Watermelon smoothie: Sinh tố dưa hấu
– Lychee juice (or Litchi): Nước vải
Nếu còn thiếu thứ j về đồ ăn thức uống thì ban sửa lại giup mình