Dựa vào bảng nông nghiệp các nước bắc mĩ năm 2001(sgk trang 119)
Tính san lượng lương thực có hạt bình quan trên đầu người của từng quốc gia (kg/người)
Giúp mk với.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Lợn: Hoa Kì có ngành trồng trọt rất phát triển tạo nguồn cơ sở thức ăn phù hợp để chăn nuôi lợn.
+ Bò sữa: Hoa Kì có nhiều đồng cỏ tự nhiên trên các cao nguyên, vùng núi phía Tây và cơ chế thức ăn phù hợp từ ngành trồng trọt, thuận lợi cho chăn nuôi bò sữa.
+ Ven vịnh Mêhicô trồng nhiều cây công nghiệp nhiệt đới, cây ăn quả vì: Khu vực ven vịnh Mê-hi-cô thuộc kiểu khí hậu cận nhiệt đới, phù hợp với điều kiện sinh thái của các loài cây này.
- Các nước Bắc Mĩ có khối lượng lớn nông sản vì: + Diện tích đất nông nghiệp lớn
+ Trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến
+ Các trung tâm khoa học ứng dụng công nghệ tiên tiến
+ Số lượng máy trong nông nghiệp nhiều
+ Lượng phân bón sử dụng trong nông nghiệp nhiều
+ Phần lớn có khí hậu ôn đới và 1 phần là cậnnhiệt
+ Lao động có trình độ cao
Chúc bạn học tốt!
Nước có bình quân GDP đầu người cao nhất so với nước thấp nhất chênh nhau khoảng: 105,36 lần
Đỗ Thị Thanh Lương
Cách 1:
Năm thứ nhất thư viện tăng số sách là:
6 000 : 100 x 20 = 1 200 ﴾quyển﴿
Sau năm thứ nhất số sách thư viện có là:
6 000 + 1 200 = 7 200 ﴾quyển﴿
Năm thứ hai thư viện tăng số sách là:
72 000 : 100 x 20 = 1 440 ﴾quyển﴿
Sau hai năm số sách thư viện có tất cả là:
72 000 + 1 440 = 8 640 ﴾quyển﴿
Đáp số: 8 640 quyển
Cách 2:
Tỉ số phần trăm của số sách năm sau so với năm trước là:
100% + 20% = 120%
Năm thứ nhất thư viện có số sách là:
6 000 : 100 x 120 = 7 200 quyển
Năm thứ hai số sách thư viện có tất cả là:
72 000 : 100 x 120 = 8 640 quyển
Đáp số: 8 640 quyển
Bài 2:
Vì lượng nước chứa trong hạt tươi là 16% nên trong 200 kg hạt tươi có lượng nước đó là:
200 x 16 % = 32 kg
Sau khi phơi khô 200 kg hạt tươi thì lượng hạt đó nhẹ đi 20 kg, nên lượng còn lại trong hạt phơi khô là:
32 – 20 = 12 kg
Lượng hạt đã phơi khô còn lại là:
200 – 20 = 180 kg
Tỉ số phần trăm của lượng nước trong hạt phơi khô là:
12 : 180 = 6,7%
Đáp số: 6,7%
Bài 1: Bài giải
Cách 1:
Năm thứ nhất thư viện tăng số sách là:
6 000 : 100 x 20 = 1 200 (quyển)
Sau năm thứ nhất số sách thư viện có là:
6 000 + 1 200 = 7 200 (quyển)
Năm thứ hai thư viện tăng số sách là:
72 000 : 100 x 20 = 1 440 (quyển)
Sau hai năm số sách thư viện có tất cả là:
72 000 + 1 440 = 8 640 (quyển)
Đáp số: 8 640 quyển
Cách 2:
Tỉ số phần trăm của số sách năm sau so với năm trước là:
100% + 20% = 120%
Năm thứ nhất thư viện có số sách là:
6 000 : 100 x 120 = 7 200 quyển
Năm thứ hai số sách thư viện có tất cả là:
72 000 : 100 x 120 = 8 640 quyển
Đáp số: 8 640 quyển
Bài 2: Bài giải
Vì lượng nước chứa trong hạt tươi là 16% nên trong 200 kg hạt tươi có lượng nước đó là:
200 x 16 % = 32 kg
Sau khi phơi khô 200 kg hạt tươi thì lượng hạt đó nhẹ đi 20 kg, nên lượng còn lại trong hạt phơi khô là:
32 – 20 = 12 kg
Lượng hạt đã phơi khô còn lại là:
200 – 20 = 180 kg
Tỉ số phần trăm của lượng nước trong hạt phơi khô là:
12 : 180 = 6,7%
Đáp số: 6,7%
Đáp án B
Thể tích nước tràn ra là 1 2 thể tích quả cầu
⇒ V = 1 2 4 3 π h 2 3 = π h 3 12 ⇒ π h 3 = 12 V
Gọi R là bán kính đáy hình nón. Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông SOA ta có:
1 O H 2 = 1 S O 2 + 1 O A 2 ⇔ 4 h 2 = 1 h 2 + 1 R 2 ⇒ R = h 3
từ đây ta tính được thể tích hình nón là:
V n = 1 3 π R 2 h = 1 3 π h 2 3 h = π h 3 9 = 12 V 9 = 4 3 V
Vậy thể tích nước còn lại là:
V = 4 3 V − V = V 3 .
Câu 1: "và "
Câu 2: "như" - quan hệ so sánh.
Câu 3: "Bởi- nên" ( nguyên nhân- kết quả) ; "và".
Câu 4: "mà", "nhưng".