một chiếc xuồng máy chuyển động trên một dòng sông Nếu thuyền chayj xuôi dòng từ a đến b thì mất 2 giờ nếu chạy ngược dòng từ b về a thì mất 6 giờ Tính vận tốc xuông máy khi nước yên tĩnh và vaận tốc dong nước Biết khoảng cách giữa a và b là 120km
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(=>120=2\left(Vt+Vn\right)=>2Vt+2Vn=120\left(1\right)\)
\(=>120=6\left(Vt-Vn\right)=>6Vt-6Vn=120\left(2\right)\)
(1)(2)=>hệ pt: \(\left\{{}\begin{matrix}2Vt+2Vn=120\\6Vt-6Vn=120\end{matrix}\right.=>\left\{{}\begin{matrix}Vt=40\\Vn=20\end{matrix}\right.\)
=>Vận tốc xuồng máy khi nước lặng là 40km/h
vạn tốc dòng nước là 20km/h
(nước chảy mạnh nhờ=))
Vận tốc của xuồng khi xuôi dòng là \(\frac{60}{2}=30\)( km/h )
Vận tốc của xuồng khi ngược dòng là \(\frac{60}{4}=15\)( km/h )
Vận tốc của xuồng khi nước yên lặng là:
\(\left(30+15\right):2=22,5\)( km/h )
Vận tốc của dòng nước là:
\(30-22,5=7,5\)( km/h )
Vận tốc xuôi dòng : \(\dfrac{60}{2}=30\) (km/h)
Vận tốc ngược dòng: \(\dfrac{60}{4}=15\) (km/h)
Vận tốc khi nước yên lặng : (30+15) : 2 = 22,5 km/h
Vận tốc của nước so với bờ : 30 - 22,5 = 7,5 km/h
\(KhoảngcáchtừA->Blà:\)
\(6x5=30\left(km\right)\)
Đ/S:30km
Diện tích toàn phần của khối nhựa hình lập phương là:
10 x 10 x 6 = 600 (cm2)
Cạnh khối gỗ hình lập phương là:
10 : 2 = 5 (cm)
Diện tích toàn phần của khối gỗ hình lập phương là:
5 x 5 x 6 = 150 (cm2)
Diện tích toàn phần của khối nhựa gấp diện tích toàn phần của khối gấp số lần là:
600 : 150 = 4 (lần)
Gọi v là vận tốc thuyền khi nước lặng, vn là vận tốc nước. Ta có:
\(\dfrac{S}{v+v_n}=2\Rightarrow v+v_n=30\left(1\right)\)
\(\dfrac{S}{v-v_n}=4\Rightarrow v-v_n=15\left(2\right)\)
Cộng 2 vế (1) và (2):
\(2v=45\Rightarrow v=22,5\left(km|h\right)\)
\(\Rightarrow v_n=7,5\left(km|h\right)\)
Vận tốc thuyền khi nước lặng là 22,5km/h, vận tốc nước là 7,5km/h
Chọn A
+ Goi v 13 là vận tốc của xuồng đối với bờ
v 23 là vận tốc của dòng nước đối với bờ sông.
+ Khi xuôi dòng: v 13 = v 12 + v 23 ⇒ v 23 = v 13 - v 23 ⇒ v 23 = S 2 - 36 = 7 , 2 k m / h
Mỗi giờ khi đi xuôi dòng cano đi được số phần quãng đường là:
\(1\div3=\frac{1}{3}\)(quãng đường)
Mỗi giờ khi đi ngược dòng cano đi được số phần quãng đường là:
\(1\div6=\frac{1}{6}\)(quãng đường)
Mỗi giờ dòng nước chảy được số phần quãng đường là:
\(\left(\frac{1}{3}-\frac{1}{6}\right)\div2=\frac{1}{12}\)(quãng đường)
Nếu cano tắt máy để cano trôi xuôi theo dòng nước thì từ A đến B hết số giờ là:
\(1\div\frac{1}{12}=12\)(giờ)
\(=>S=\left(v1+vn\right).2\left(1\right)\)(V1: là vận tốc xuồng máy,Vn: vạn tốc dòng nước)
\(=>S=\left(v1-vn\right).6\)(2)
(1)(2)=>hệ pt \(\left\{{}\begin{matrix}2\left(v1+vn\right)=120\\6\left(v1-vn\right)=120\end{matrix}\right.\)
\(< =>\left\{{}\begin{matrix}v1+vn=60\\v1-vn=20\end{matrix}\right.\)\(=>\left\{{}\begin{matrix}v1=40km/h\\vn=20km/h\end{matrix}\right.\)
Gọi vận tốc riêng của xuồng máy và vận tốc dòng nước lần lượt là v1 và v2
Khoảng cách giữa A và B là\(s_{AB}\)
Thời gian thuyền xuôi dòng từ A đến B :\(t_1=\dfrac{s_{AB}}{v_1+v_2}=\dfrac{120}{v_1+v_2}=2\left(h\right)\)(1)
Thời gian thuyền ngược dòng từ B đến A :\(t_2=\dfrac{s_{AB}}{v_1-v_2}=\dfrac{120}{v_1-v_2}=6\left(h\right)\)(2)
Từ (1) và (2)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{120}{v_1+v_2}=2\\\dfrac{120}{v_1-v_2}=6\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}120=2v_1+2v_2\\120=6v_1-6v_2\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}v_1=40\left(\dfrac{km}{h}\right)\\v_2=20\left(\dfrac{km}{h}\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy ...