Cho mk bít về :
1. Sự di chuyển
2. Kiếm ăn
3 .Sinh sản
Về chim nha!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
cá voi:
môi trường sống: dưới nước thuộc môi trường đới lạnh
di chuyển : chân biến đổi thành vây phù hợp di chuyển dưới nước, thân biến đổi thành hình quả thủy lôi để giảm sức cản của nước
kiếm ăn: thức ăn chủ yếu của cá voi răng lược là tôm,cua và cá nhỏ
thức ăn chủ yếu của cá voi răng là cá nhỏ, hải cẩu, cánh cụt, cá mập
sinh sản :thụ tinh trong, nuôi con bằng sữa mẹ, có tập tính chăm sắp con non
hổ sống trên cạn ,trong các rừng rậm, rừng nhiệt đới
Phần lớn các loài hổ sống trong rừng và đồng cỏ (là những khu vực mà khả năng ngụy trang của chúng phù hợp nhất). Trong số các loại mèo khổng lồ, chỉ có hổ và báo đốm Mỹ (jaguar) là bơi tốt, và thông thường người ta hay thấy hổ tắm trong ao, hồ và sông. Hổ kém mèo về khả năng leo trèo. Hổ đi săn đơn lẻ, thức ăn của chúng chủ yếu là các động vật ăn cỏ cỡ trung bình như hươu, nai, lợn rừng, trâu, v.v. Tuy nhiên chúng cũng có thể bắt các loại mồi cỡ to hay nhỏ hơn nếu hoàn cảnh cho phép. Hổ là một trong số nhiều loài động vật ăn thịt nằm ở mắt xích cuối cùng của các chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái tự nhiên.
Hổ thường bị săn bắt để lấy da, xương, hay các bộ phận khác. Nạn săn bắt, buôn bán hổ khiến số lượng loài động vật quý hiếm này giảm 95% so với đầu thế kỷ 20. Ngày nay, trên thế giới chỉ còn khoảng 5.000 - 7.000 cá thể hổ hoang dã, trong đó có khoảng 200 ở Việt Nam và 1.500 ở Ấn Độ.[5] Loài hổ đã được đưa vào danh sách các loài đang gặp nguy hiểm. Hổ có tuổi thọ khoảng 20 năm.
https://youtu.be/doFoDQRfdJo (tập tính di chuyển của chim)
https://youtu.be/CE5av483DYk (về sinh sản của loài chim)
https://youtu.be/ogeeooXgYQ8 (về kiếm ăn của chim)
1) Sự di chuyển. Lấy VD về chim có kiểu bay đập cánh, bay lượn, di chuyển bằng cách leo trèo,bơi. (mỗi hình thức lấy 1 VD)
+Chim có kiểu bay đập cánh : chim bồ câu +Chim có kiểu bay lượn : Hải âu +Leo trèo : khỉ + Bơi : cá voi 2) Kiếm ăn: Lấy VD về chim ăn thịt, ăn xác chết, ăn hạt và quả (mỗi hình thức lấy 1 VD) + Chim ăn thịt : Đại bàng +Chim ăn xác chết : kền kền +Chim ăn hạt và quả : chim sẻ3) Sinh sản:
+ Lấy 1 VD về tập tính sinh sản của chim : Làm tổ
+ Sự khác nhau giữa gà trống và mái (tập tính khoe mẽ)
+ Đẻ trứng, ấp trứng và nuôi con: chim yến
Tham khảo:
Lớp chim có các hình thức di chuyển khá đa dạng, song có thể chia thành 3 hình thức chính:
- Chạy : thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạc khô nóng đại diện chính là các loài đà điểu ở Châu Phi, Châu Mĩ và Châu Đại Dương.
- Bơi : thích nghi với đời sống bơi lội trong nước, đại diện chính là các loài chim cánh cụt ở Nam Bán cầu.
- Bay : thích nghi với đời sống bay ở các mức độ khác nhau. Thuộc nhóm chim bay gồm các loài chim bay vỗ cánh (đại diện là chim bồ câu, chim se, cú, quạ) và các loài chim bay lượn (đại diện là chim hải âu).
- Chim bồ câu có tập tình bay vỗ cánh, kiếm ăn vào ban ngày, có tập tính đẻ trứng, ấp trứng và nuôi con bằng sữa diều.
- Thỏ có tập tính di chuyển bằng cách hảy đồng thời hai chi sau, kiếm ăn vào buổi chiều hoặc vào ban đêm. Đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ.
- Các biện pháp bảo vệ là:
- Cấm đốt phá rừng
- Khai thác rừng có quy hoạch, cải tạo kịp thời.
- nghiêm cấm săn bắt, buông bán động vật rừng bừa bãi.
- đẩy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.
- thuần hóa, lai tạo để tạo ra giống động vật mới làm tăng độ đa dạng sinh học và cá thể loài.
-
Môi trường sống: sống chủ yếu trong hang, ở vùng núi hoặc vùng khô; chúng sớm thích nghi với đặc tính săn mồi trên không tại các vùng nông thôn thưa thớt cây cối, ít dân cư hay các khu vực gần mặt nước.
Đặc điểm hình dáng:
Chim én có thân hình bé nhỏ, cơ thể thấp lùn nhưng chắc mập với mỏ ngắn, mềm; quai hàm khỏe, miệng rộngCác cánh dài, hẹp và nhọn đầu với 9 lông bay chính. Đuôi dài, xẻ thùy sâu, hơi lõm xuống hoặc hơi vuông có hình chạc với 12 lông chính. Con mái có đuôi dài hơn con trốngChân ngắn, dùng vào việc đậu trên cành hay dây điện, ít khi dùng để điLông có màu lam sẫm hay lục bóng ở phần trên, đơn giản hay có sọc ở phần dưới, thường có màu trắng hay hung. Lông đuôi dài, độ dài của lông đuôi lớp ngoài dài hơn.Một chim én trưởng thành có chiều dài cơ thể vào khoảng 10 – 24 cm và nặng khoảng 40 – 184 gĐặc điểm tính cách và tập tính của chim én:
Chim én bay giỏi, kỹ năng bay lượn điêu luyện; chúng dành phần lớn thời gian sống của mình để bay lượn trên bầu trời trong điều kiện cuộc sống bầy đàn hoặc riêng lẻ đơn độc tùy ý; còn lại, chim én chỉ đáp đất khi chúng đến mùa sinh nở.Sắp đến mùa lạnh, những con chim én sẽ lặng lẽ rời khỏi nơi cư trú của mình để tránh rét, và sẽ rủ nhau quay trở lại chính nơi này vào mùa xuân; tuy nhiên, chúng ít khi bay theo đàn.Chim én chung thủy, chúng lựa chọn bạn đời theo kiểu”một vợ một chồng”, thường sống cạnh khu vực sinh sản khi không di cú, và quay trở về chính nơi này sau đó để làm tổ mới và sinh sản.
Bạn tham khảo:
hãy nêu các cách thức di chuyển của chim!
Lớp chim có các hình thức di chuyển khá đa dạng, song có thể chia thành 3 hình thức chính:
- Chạy : thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạc khô nóng đại diện chính là các loài đà điểu ở Châu Phi, Châu Mĩ và Châu Đại Dương.
- Bơi : thích nghi với đời sống bơi lội trong nước, đại diện chính là các loài chim cánh cụt ở Nam Bán cầu.
- Bay : thích nghi với đời sống bay ở các mức độ khác nhau. Thuộc nhóm chim bay gồm các loài chim bay vỗ cánh (đại diện là chim bồ câu, chim se, cú, quạ) và các loài chim bay lượn (đại diện là chim hải âu).
hãy nêu những tập tính kiếm ăn và sinh sản của chim!
Tập tính kiếm ăn của chim cũng khá đa dạng. Có những loài hoạt động kiếm ăn về ban ngay (đa số các loài chim như cò, sáo, gà, vịt, ngỗng…) nhưng cũng có những loài lại kiếm ăn về ban đêm (vạc, cú mèo, cú lợn, cú vọ…). Tùy theo các loại mồi và cách thức kiếm ăn, các nhóm chim khác nhau cũng có những tập tính khác nhau : có nhóm ăn tạp, có nhóm ăn chuyên (chuyên ăn thịt, chuyên ăn xác chết, chuyên ăn hạt, chuyên ăn quả).
Tập tính sinh sản của các loài chim rất khác nhau . Nhưng, nói chung các giai đoạn trong quá trình sinh sản nuôi con của các loài chim gồm : giao hoan (có hiện tượng khoe mẽ), giao phối, làm tổ, đẻ trứng, ấp trứng và nuôi con. Các giai đoạn này được biểu hiện khác nhau tùy theo các bộ chim.
Di chuyển
- Dùng cánh để bay
Kiếm ăn
- Lúc ban đêm đi săn mồi do mắt tinh
- Thức ăn là các con mồi nhỏ như côn trùng và động vật không xương sống khác động vật nhỏ, côn trùng, chim nhỏ, một vài loài săn cả cá
Sinh sản
- Kêu suất đêm để tìm bạn tình giao phối
- Sinh sản vào những mùa thuận lợi và chăm sóc con khá chu đáo.
Cú mèo là loài chim ăn đêm với khả năng bay lượn nhẹ nhàng. Chính khuôn mặt lạ lùng cùng tập tính sống bí ẩn, cú mèo thường đại diện cho bóng tối và sự ma quái.
Cú mèo kiếm ăn về ban đêm. Nó bắt các con mồi nhỏ như côn trùng và động vật không xương sống khác động vật nhỏ, côn trùng, chim nhỏ, một vài loài săn cả cá. Chim cú sống khắp nơi trên thế giới trừ châu Nam Cực Greenland và một vài hòn đảo
Mùa sinh sản của cú luôn trùng khớp với việc nuôi những con cú nhỏ khi có lượng thức ăn dồi dào nhất, không hẳn là lúc đó có nhiều con mồi nhất mà là lượng con mồi bắt được sẽ gia tăng. Điều này có thể là kết quả của việc giảm độ che phủ của thảm thực vật hoặc lúc đó những con mồi hoạt động mạnh hơn hay cất tiếng bảo vệ lãnh thổ khiến chúng dễ dàng bị bắt hơn. Ở một số loài cú điều này có nghĩa là trứng sẽ được đẻ ra sớm hơn, đôi khi tuyết vẫn còn trên mặt đất khiến con non phát triển tương đối chậm để học cách săn mồi hiệu quả hơn trước mùa đông năm tiếp theo.Tất cả trứng cú đều màu trắng, điều này chứng tỏ chúng đều tiến hóa từ một tổ tiên chung. Xây dựng kỹ lưỡng những dấu hiệu để che giấu trứng khỏi những kẻ săn mồi khác trong cái tổ màu đen là không cần thiết, chúng làm vậy là để dễ dàng nhận ra trứng của mình trong màu đen đó. Trứng nằm bên trên nghĩa là sắp nở, sẽ có một khe nứt trên trứng để có thể nhìn thấy phôi non đang phát triển. (Vật thể rắn màu hồng ở giữa) Những mạch máu đang hình thành để nuôi cú con và cho phép Oxy được hấp thụ vào trong dòng máu. Lòng đỏ bên trong trứng không nhìn thấy được nhưng nó ở đó để nuôi dưỡng con non đến khi trứng nở.Số lượng trứng tùy thuộc từ loài này đến loài khác, từ năm này qua năm khác và từng cá thể trong loài. Nhìn chung những loài cú lớn lại đẻ ít trứng hơn, những loài ở vùng nhiệt đới đẻ ít hơn những loài ở những vùng vĩ cực. Ở các vùng ôn đới và cận Bắc Cực thì một số loài như CÚ TUYẾT, CÚ LỬA và CÚ LỢN có thể tăng kích cỡ của tổ vì số lượng con mồi tăng lên, trong những năm khi mà số lượng chuột đồng và chuột Lemming giảm sút thì việc sinh sản có thể bị bỏ rơi hoàn toàn.Trứng cú có hình dạng tương đối hình cầu một đầu to, một đầu nhỏ hơn. Ở một số loài, con cái bắt đầu ấp trứng ngay khi quả trứng đầu được đẻ ra. Mỗi quả trứng được đẻ cách nhau ít nhất một ngày, thường sẽ là hơn, dẫn đến việc chúng được nở không đồng đều, khi mà con lớn nhất có thể cách con nhỏ nhất đến hai tuần. Điều này cũng có nghĩa là mỗi con cú non đạt đến thời kì nhu cầu thức ăn cao nhất tại các thời điểm khác nhau dẫn đến việc bố mẹ chúng sẽ phải có trách nhiệm nặng nề hơn. Trong những năm khan hiếm thức ăn, những con lớn và khỏe mạnh nhất sẽ có cơ hội sống sót cao hơn, những con non hơn không thể qua khỏi thậm chí có thể sẽ làm nguồn thức ăn cho những con còn lại.Trong suốt thời kì ấp trứng cho đến khi con non nhỏ nhất đủ lớn để có thể duy trì nhiệt độ cơ thể của chúng thì tất cả nguồn thức ăn sẽ được cung cấp bởi con đực, con cái rất hiếm khi rời tổ. Nó sẽ mớm miếng mồi nhỏ cho những con non của mình cho đến khi chúng có thể tự mổ và nuốt cả con mồi, lúc đó con cái sẽ ra ngoài đi săn cùng bạn đời của nó.Thời kì mọc lông thay đổi rất nhiều ở một số loài và một số thậm chí còn ở lại trong khu vực tổ cũ cho đến năm sau nữa. Dần dần những con non biết bay sẽ bắt đầu học cách săn mồi bắt đầu từ những con côn trùng nhỏ và những con mồi còn sống do cha mẹ chúng mang về. Hầu hết các loài đều tách ra riêng ở mùa đông đầu tiên của chúng và trong rất nhiều trường hợp con non bị cha mẹ chúng chủ động đuổi đi trước đó.tik nhacá voi:
môi trường sống: dưới nước thuộc môi trường đới lạnh
di chuyển : chân biến đổi thành vây phù hợp di chuyển dưới nước, thân biến đổi thành hình quả thủy lôi để giảm sức cản của nước
kiếm ăn: thức ăn chủ yếu của cá voi răng lược là tôm,cua và cá nhỏ
thức ăn chủ yếu của cá voi răng là cá nhỏ, hải cẩu, cánh cụt, cá mập
sinh sản :thụ tinh trong, nuôi con bằng sữa mẹ, có tập tính chăm sắp con non
hổ sống trên cạn ,trong các rừng rậm, rừng nhiệt đới
Phần lớn các loài hổ sống trong rừng và đồng cỏ (là những khu vực mà khả năng ngụy trang của chúng phù hợp nhất). Trong số các loại mèo khổng lồ, chỉ có hổ và báo đốm Mỹ (jaguar) là bơi tốt, và thông thường người ta hay thấy hổ tắm trong ao, hồ và sông. Hổ kém mèo về khả năng leo trèo. Hổ đi săn đơn lẻ, thức ăn của chúng chủ yếu là các động vật ăn cỏ cỡ trung bình như hươu, nai, lợn rừng, trâu, v.v. Tuy nhiên chúng cũng có thể bắt các loại mồi cỡ to hay nhỏ hơn nếu hoàn cảnh cho phép. Hổ là một trong số nhiều loài động vật ăn thịt nằm ở mắt xích cuối cùng của các chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái tự nhiên.
Hổ thường bị săn bắt để lấy da, xương, hay các bộ phận khác. Nạn săn bắt, buôn bán hổ khiến số lượng loài động vật quý hiếm này giảm 95% so với đầu thế kỷ 20. Ngày nay, trên thế giới chỉ còn khoảng 5.000 - 7.000 cá thể hổ hoang dã, trong đó có khoảng 200 ở Việt Nam và 1.500 ở Ấn Độ.[5] Loài hổ đã được đưa vào danh sách các loài đang gặp nguy hiểm. Hổ có tuổi thọ khoảng 20 năm.[6]
Môi trường sống
- Trên cạn , trên không , dưới nước nơi khí hậu lạnh
Cấu tạo
+ Là động vật có xương sống, thích nghi với sự bay lượn và điều kiện sống khác nhau.
+ Toàn thân mình có lông vũ bao phủ
+ Chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng
+ Phổi có các ống khí và các mảng túi khí tham gia hô hấp do có khả năng bay lượn, cần nhiều oxi khi bay
+ Tim có bốn ngăn, máu đỏ tươi, là động vật hằng nhiệt
+ Đẻ trứng, trứng có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của bố mẹ.
Di chuyển
- Di chuyển bằng cách bay: có kiểu bay đập cánh (sẻ, bồ câu, cú, quạ) và bay lượn (hải âu, diều hâu, cắt,…)
- Di chuyển bằng cách đi, chạy: đà điểu, nhóm gia cầm, chim cút, quốc,…
- Di chuyển bằng cách bơi: chim cánh cụt.
Nhìn chung, các cách di chuyển của chim có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và các loài trong lớp chim sử dụng linh hoạt các kiểu di chuyển trên ở những điều kiện nhất định.
Kiếm ăn
- Thời điểm hoạt động: loài kiếm ăn ban đêm (cú mèo, cú lợn, vạc,…), loài kiếm ăn ban ngày (phần lớn các loài chim).
- Đặc điểm mồi: nhóm ăn tạp, nhóm ăn mồi sống, nhóm ăn xác chết, nhóm ăn hạt, nhóm ăn mật hoa, nhóm ăn quả…
Sinh sản
- Tập tính giao hoan: khoe mẽ, đánh nhau giành bạn tình, làm tổ đợi con cái,…
- Tập tính giao phối: mùa giao phối khác nhau.
- Tập tính làm tổ, đẻ trứng: làm tổ dưới đất, làm tổ trên cây, đi đẻ nhờ ở tổ loài khác,…
- Tập tính ấp trứng và nuôi con: chim bố mẹ thay nhau ấp trứng và cùng chăm sóc con non hoặc chỉ có con mái ấp trứng hoặc để loài khác “nuôi hộ” con non…
3.Sinh sản:
-Thụ tinh trong, đẻ trứng
-Trứng chứa nhiều nãn hoàng, có vỏ đá vôi bảo vệ bên ngoài.
-Có hiện tượng ấp trứng và nuôi con bằng sữa diều.
-Chỉ có bộ phận giao phối tạm thời.
1.Sự di chuyển:
-Có 2 hình thức:
+Bay:Có 2 kiểu
*Bay vỗ cánh
*Bay lượn
+Đi chạy.
2. Kiếm ăn:Chim có 2 kiểu để kiếm ăn:
-Kiếm ăn vào ban ngày
-Kiếm ăn vào ban đêm
Câu 2 là mk làm đại nha!