Câu 1: Cho đoạn trích sau: Từ đầu đến Tình cảnh trông thật là thảm ( Văn bản Sống chết mặc bay, SGK Ngữ Văn 7, tr.74 )* Trả lời câu hỏi sau:a) Tìm câu đặc biệt và nêu tác dụng.b) Tìm và nêu tác dụng của phép liệt kê.c) Em hiểu thế nào về nhan đề "Sống chết mặc bay"?Câu 2: Cho đoạn trích sau: Từ Tuy trống đánh liên thanh... đến ...Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. ( Văn bản Sống...
Đọc tiếp
Câu 1: Cho đoạn trích sau: Từ đầu đến Tình cảnh trông thật là thảm ( Văn bản Sống chết mặc bay, SGK Ngữ Văn 7, tr.74 )
* Trả lời câu hỏi sau:
a) Tìm câu đặc biệt và nêu tác dụng.
b) Tìm và nêu tác dụng của phép liệt kê.
c) Em hiểu thế nào về nhan đề "Sống chết mặc bay"?
Câu 2: Cho đoạn trích sau: Từ Tuy trống đánh liên thanh... đến ...Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất. ( Văn bản Sống chết mặc bay, SGK Ngữ Văn 7, tr.74+75 )
* Trả lời câu hỏi sau:
a) Tìm những câu đặc biệt và nêu tác dụng của nó.
b) Đoạn trích trên có gì về mặt nghệ thuật? Cho biết hiệu quả diễn đạt của nghệ thuật ở đoạn trích đó.
c) Nêu nội dung chính trong đoạn văn trên.
Câu 3: Cho đoạn trích sau: Từ Bấy giờ ai nấy ở trong đình... đến ...Không còn phép tắc gì nữa à? - Dạ, bẩm...
( Văn bản Sống chết mặc bay, SGK Ngữ Văn 7, tr.78 )
* Trả lời câu hỏi sau:
a) Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.
b) Tìm câu rút gọn được sử dụng trong trích đoạn.
c) Nêu công dụng của dấu chấm lửng, dấu gạch ngang được sử dụng trong trích đoạn.
d) Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
a)Tác phẩm chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1: “Gần một giờ đêm.... khúc đê này hỏng mất”.
+ Nội dung: Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
- Đoạn 2: “Ấy lũ con dân...điếu mày”.
+ Nội dung: Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm ở trong đình.
- Đoạn 3: Phần còn lại
. + Nội dung: Cảnh đê vỡ, nhân dân rơi vào tình trạng thảm sầu khôn xiết.
b) a. Hai mặt tương phản trong truyện Sống chết mặc bay: Một bên là cảnh tượng nhân dân đang vật lộn đến kiệt sức trước nguy cơ vỡ đê, một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại, chánh tổng lao vào đánh tố tôm mà quên đi nhiệm vụ hộ đê cùng với dân sinh khốn khố lầm than.
b. Hai mặt tương phản trên được thê hiện cụ thể như sau: Cảnh tương nhân dân cứu đê Cảnh tương quan phủ cùng nha lại
+ Thời gian: Gần một giờ đêm.
+ Trời mưa tầm tã, nước sông ngày càng dâng cao, có nguy cơ vờ đê.
+ Không khí, cảnh tượng hộ đê: nhô'n nháo, căng thẳng
+ Người dân bất lực trước sức trời. Thế đê ngày càng yếu kém trước thế nước
=> Thiên tai đang từng lúc giáng xuống, một thảm cảnh bi đát đe doạ cuộc sống cúa người dân
+ Địa điếm: Trong đình vững chãi, đê vỡ cũng không sao.
+ Không khí, quang cảnh: tĩnh mịch, trang nghiêm, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga.
+ Đồ dùng sinh hoạt: Bát yến hấp đường phèn, trầu vàng, cau đậu, rễ tía...toàn là những thứ quý hiếm, sang trọng.
+ Quan phủ đang lao vào cuộc chơi tổ tôm không hề để ý đến nguy cơ vỡ đê, mặc dù quan đang có nhiệm vụ” hộ đê”. Rõ ràng đó là một cảnh xa hoa, phù phiếm, vô trách nhiệm của bọn quan lại.
c. Hình ảnh tên quan phủ đi hộ đê được tác giả khắc hoạ như sau:
- Chân dung: uy nghi chễm chệ, tay trái tựa gôi xếp, chân phải duỗi thẳng ra để người nhà quỳ xuống đất mà gãi.
- Đồ vật quan dùng: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi... hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng....
- Cử chỉ, lời nói:
+ Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuô't râu, rung đùi, mắt đang mải trông đla nọc.
+ Tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm bốc” tiếng quan lớn truyền: “ừ”,
+ Có người khẽ nói: Bám, dề có đê vờ! Ngài cau mặt, gắt ràng: Mặc kệ!
+ Quan đỏ mặt tía tai đòi cách cổ những người báo tin đê vỡ và tiếp tục vui mừng vì đã ù ván bài, mặc cho dân rơi vào cảnh đê vỡ, tình cảnh “ thảm sầu” không sac kể xiết.
d. Tác giả dựng lên hai cảnh tương phản như vậy nhăm mục đích so sánh, làm nổi bật sự đối lập và từ đó tạo nên một tình huống đầy kịch tính: Trong lúc nhân dân đang rơi vào một tình cảnh vô cùng bi đát thì bọn quan lại vẫn nghiễm nhiên sông một cuộc sống xa hoa, phù phiếm, vô trách nhiệm.
Với sự thành công trong việc xây dựng hai hình ảnh đôi lập như trên, tác giả đã đạt được hai mục đích: Vừa lên án gay gắt tên quan phủ lòng lang dạ thú, vô trách nhiệm trước tính mạng và cuộc sống của người dân; vừa bày tỏ niềm xót thương trước “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân trong cảnh đê vỡ.
Truyện ngắn Sống chết mặc bay có thể chia làm 3 đoạn:
Đoạn 1 (từ đầu đến "Khúc đê này hỏng mất"): Nguy cơ đê bị vỡ và sự chống đỡ của người dân.
Đoạn 2 (tiếp theo đến "Điếu, mày!"): Quan phụ mẫu vô trách nhiệm, mải mê bài bạc trong khi đi hộ đê.
Đoạn 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh thảm sầu.
Câu 2:
a. Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay:
Một bên là người dân vật lộn, chống chọi với mưa gió hết sức căng thẳng, vất vả.
Bên kia là viên quan đi hộ đê ngồi trong chỗ an toàn, nhàn nhã, mải mê bài bạc, không cho phép ai quấy rầy ván bài của mình, coi việc đánh bài là trên hết, mặc dân sống chết khi đê vỡ.
b. Phân tích làm rõ từng mặt trong sự tương phản:
Cảnh dân làng hộ đê thật thảm thương:
Thời gian gần một giờ đêm.
Mưa càng lúc càng to, mực nước sông càng dâng cao: mưa tầm tã trút xuống... nước cứ cuồn cuộn bốc lên.
Cảnh dân làng hộ đê vất vả, mệt nhọc: kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre... lướt thướt như chuột lột. Không khí nhốn nháo, căng thẳng: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi...
Cảnh cho thấy sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước.
Một bên là cảnh quan phủ cùng bọn nha lại ung dung bài bạc ngay trong khi bọn chúng đi "hộ đê".
Địa điểm: trong đình cao ráo, an toàn.
Không khí, quang cảnh: "tĩnh mịch", "trang nghiêm", "nhàn nhã", "đường bệ", "nguy nga", "đèn thắp sáng trưng" (phản ánh uy thế của viên quan phủ với nha lại, tay sai).
Đồ dùng sinh hoạt cho tên quan phủ trong khi đi "hộ đê" sang cả, quý phái: bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, ...