Đoạn 2 bài Cô Tô
- Các từ ngữ chỉ hình ảnh :
- Các từ ngữ chỉ hình dáng và màu sắc :
- Các phép tu từ được sử dụng :
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cách sử dụng hình ảnh rất phong phú, hay và sinh động ,gợi cho ta hình ảnh ngay trước mắt.
Tác dụng:Làm cho đoạn văn giàu hình ảnh,từ ngữ phong phú gợi cho người đọc hình ảnh có ngay trước mắt.Thể hiện tình yêu của tác giả đối với Cô Tô và thiên nhiên,con người nơi đây.
Đoạn 2 và đoạn 3 là những đoạn hay nhất trong bài thơ. Từ ngữ, hình ảnh và giọng điệu thơ trong 2 đoạn này là những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả. Cảnh dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ da diết đến đớn đau của con hổ. Nỗi nhớ tiếc khôn nguôi về cái thuở “ngày xưa” ấy được diễn tả bằng các từ ngữ được lặp di lặp lại nhiều lần : nhớ, nào đâu, đâu những; bằng tiếng than u uất với 1 thán từ và câu hỏi đầy nuối tiếc “Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?”. H/ả núi rừng đại ngàn hoang vu, hùng vĩ hiện ra qua các h/ả chọn lọc : bóng cả, củi già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc, đêm vàng bờ suối, cây xanh nắng gội, ngày mưa chuyên bốn phương ngàn... H/ả “những đêm vàng bên bờ suối” và con hổ “say mồi đứng uống ánh trăng tan” là 1 h/ả vừa hoang dại, vừa diễm lệ, huyền ảo, đầy chất thơ. H/ả “những chiểu lênh láng máu sau rừng" và con hổ “đợi chết mảnh mặt trời gay gắt” là h/ả vừa man rợ vừa kiêu hùng. Trên cái nền cao cả và âm u ấy là h/ả con hổ oai phong, lẫm liệt. H/ả ấy đc diễn tà bằng những từ ngữ mạnh, sắc : tung hoành, hống hách, dõng dạc, đường hoàng, cuộn, quắc... Trong 2 đoạn thơ này, tác giả sử dụng nhiều từ Hán Việt, sắc thái nghĩa trang trọng của lớp từ Hán Việt đã tạo nên hiệu quả nghệ thuật đáng kể : khắc họa đậm nét hơn sự cao cả, lớn lao, phi thường của núi rừng và con hổ.
Nhạc điệu bài thơ phong phú, giàu sức biểu cảm, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt. Giọng thơ khi u uất, bực dọc, dằn vặt, khi say sưa, tha thiết, hùng tráng.
Quan sát và chỉ ra trọng tài đã sử dụng chữ, âm thanh hay hình ảnh để thể hiện thông tin trong các hình dưới đây.
=>
H10a Trọng tài đã sử dụng hình ảnh lá cờ để thể hiện thông tin
Thông tin: tạm dừng trận đấu khi phía ngoài sân có sự thay đổi người
H10b Trọng tài sử dụng chiếc còi để tạo ra âm thanh
Thông tin : thông báo bắt đầu- kết thúc 1 trận đấu , vi phạm luật , phạt , ...
H10c : Trọng tài dơ bảng có hiện thị số 4
Thông tin : nhằm mục đích thay thế cầu thủ áo số 4 bằng người khác
Đoạn 2
Các từ ngữ chỉ hình ảnh: chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi,tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn, quả trứng hồng hào thăm thảm đường bệ đặt trên một mâm bệ đường kính mâm rộng bằng cả một chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng, y như mâm lễ phẩm
Các từ ngữ chỉ hình dáng và màu sắc: tròn trĩnh, màu ngọ trai nước biển ửng hồng, sáng dần nên chất bạc nén,…
Các phép tu từ được sử dụng: so sánh