một số ví dụ về từ đồng âm chủ đề học tập
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Người học.
Con đường đi học hàng chặng một chặng đường dài, không dành cho những kẻ lười biếng. Người học thường rất chăm chỉ, họ dành phần lớn thời gian để học bài, nghiên cứu. Họ không chỉ dừng lại ở mức học lại những kiến thức mà còn sáng tạo thêm nhiều thứ mới luôn. Hộ luôn thức khya dậy sớm, khao khát được học hỏi kiến thức, tiếp xúc cái mới. Họ là những con người cầu tiến và đặc biệt họ phải có một tình yêu rất lớn với môn học mà họ theo đuổi.
-Từ đồng âm là loại từ có cách phát âm, cấu tạo âm thanh giống nhau hoặc trùng nhau về hình thức viết, nói, đọc nhưng ý nghĩa lại hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm có thể là từ tiếng Việt hoặc Hán Việt và rất dễ nhầm với từ nhiều nghĩa vì có cấu tạo từ và âm như nhau.
VD
* +) Bố tôi ngồi câu cá cả buổi chiều
+) Bạn Nam không nghe cô giáo giảng bài nên đặt câu sai ngữ pháp
* +) Ông ấy cười khanh khách
+) Nhà ông ấy đang có khách
* +) Em bị cốc đầu
+) Cái cốc bị vỡ
Viết đoạn văn chủ đề học tập có sử dụng một số từ loại đã học
VD . sử dụng nhân hoá,ẩn dụ , hoán , dụ
Hình ảnh nụ hoa đào chớm nở, hoa mai đâm chồi hay những cành quất trĩu quả trên khắp nẻo đường, con phố báo hiệu một không khí xuân căng tràn đang về. Những bài hát về mùa xuân tựa như những dòng chảy nhỏ ca lên khúc yêu thương về một mùa mới, về khoảnh khắc giao cảm mãnh liệt trong tâm hồn mỗi người Việt. Mùa xuân cũng chính là khoảng thời gian có khí hậu ôn hòa nhất trong năm, la thời điểm hồi sinh của muôn loài sau một mùa đông giá lạnh. Mỗi con người ai cũng có mùa xuân sinh tươi hồn nhiên, nhưng phải biết nắm bắt, "mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất" nếu không biết trân trọng khoảnh khắc quý hiếm đó của cuộc đời mà vội vàng cảm nhận hưởng thụ nó, thì cũng uổng cuộc đời.Tháng giêng ngon như cặp môi hồng, một mùa xuân ngọt ngào , không thể nào cưỡng chế được,cái vẻ đẹp , hương sắc ngắn ngủi của nó.
1) Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Từ láy:
là từ đc tạo bởi các tiếng giống nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa
Có ba loại từ láy: từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận, Láy mà âm điệu
– Từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn; nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh) Ví dụ: thăm thẳm, thoang thoảng…
-Từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần Ví dụ: liêu xiêu, mếu máo… => Từ láy có sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ, sắc thái nhấn mạnh
– Láy mà âm điệu na ná hoặc như nhau đều được: lóng lánh, long lanh hoặc long lanh lóng lánh đều được
Đại từ:
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất, ... được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi
2)
Hán Việt:
Từ đâu đó có tiếng đàn vi-ô-lông nhẹ nhàng từ từ bay theo những ngọn gió.
Hân là một cô bạn rất dễ thương. ( Hân ở đây giữ chức vụ danh từ và từ Hán việt )
VD
-Chúng em đang bàn1 bạc
- Lớp chúng em có cái bàn2 to
- Bàn1 chỉ hoạt động
-Bàn2 chỉ danh từ
Ví dụ 1:
Mùa hạ qua đi mùa thu1 lại tới .
Lớp trưởng đi thu2 tiền học thêm cho thầy!