1) Nêu đặc điểm chung và vai trò của động vật nguyên sinh.
2) Trình bày hiểu biết của em về trùng roi xanh.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1
giống:đều cấu tạo từ tế bào ,lớn lên và sinh sẳn
khác :di chuyển ,dị dưỡng,thân kinh,giác quan
2
khi có ánh sáng tự dưỡng
khi ở nơi ko có ánh sáng dị dưỡng
sinh sản trùng roi là sinh sản vô tính
chúc bạn học tốt
Tham khảo
1. Thân mềm, không phân đốt. - Hệ tiêu hóa phân hóa. - Cơ quan di chuyển thường đơn giản. - Riêng mực và bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển.
Khi nuôi cá mà không thả trai, nhưng trong ao vẫn có trai là vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Vào ao cá, ấu trùng trai phát triển bình thường.
- Đặc điểm chung:
+ Cơ thể chỉ là 1 tế bào đảm nhiệm mọi chức năng sống.
+ Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng.
+ Sinh sản vô tính với tốc độ rất nhanh.
- Trùng roi xanh dinh dưỡng bằng hình thức dị dưỡng và tự dưỡng.
Đặc điểm chung:
-Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhiệm mọi chức năng sống
-Dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi hay rỗi hơi hoặc tiêu giám,. Sinh sản vô tính theo kiểu phản đối.
Động vật nguyên sinh "trùng biến hình" di chuyển bằng chân giả
Ở nơi có ánh sáng, nhờ các hạt diệp lục mà trùng roi dinh dưỡng kiểu tự dưỡng như thực vật, còn ở chỗ tối trùng roi vẫn sống nhờ đồng hóa các chất dinh dưỡng có trong nước (dị dưỡng).
đ đ chung là
là động vật đơn bào
kích thước hiển vi
dinh dưỡng đa số dị dưỡng
sinh sản phần lớn bằng vô tính
Trùng roi xanh dinh dưỡng khi có ánh sáng là tự dưỡng , khi ko có ánh sáng là dị dưỡng
1. Cách di chuyển của trùng roi và trùng kiết lị
- Trùng roi : nhờ roi hoạt động xoáy vào nước như mũi khoan làm cho cơ thể trùng roi vừa tiến vừa xoay
- Trùng kiết lị: nhờ chân giả
2. Động vật nguyên sinh có đặc điểm chung:
- Có kích thước hiển vi
- Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhận mọi chức năng sống.
- Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
- Sinh sản vô tính và hữu tính
3.
+ Vệ sinh thực phẩm :
- Ăn chín , uống sôi, không ăn gỏi cá, thịt tái ( thịt bò , thịt lợn)
- Chú ý không dùng các loại rau tưới bằng phân bắc ( phân người) vì có chứa trứng giun sán
- Các loại rau thủy sinh cũng có thể chứa các ấu trùng của các loại sán
- Không ăn thịt bò, lợn gạo .
- Rửa sạch hoa quả trước khi ăn
+ Vệ sinh cá nhân
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
- Trẻ nhỏ không cho chơi lê la trên đất cát , không cho mặc quần yếm hở mông ( giun kim)
- Ngủ mùng tránh bị muỗi đốt gây bệnh giun chỉ .
- Không đi chân không trên đất cát , đất trồng trọt ( tránh bệnh giun móc)
- Tẩy giun định kỳ : Mỗi 6 tháng uống thuốc tẩy giun 1 lần
+ Vệ sinh môi trường: không để ao tù, nước đọng; khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, quét dọn nhà cửa thường xuyên
STT | Đại diện | Kích thước | Cấu tạo | Thức ăn | Bộ phận di chuyển | Hình thức sinh sản | ||
Hiển vi | Lớn | 1 tế bào | Nhiều tế bào | |||||
1 | Trùng roi | x |
| x |
| Vụn hữu cơ | Roi | Vô tính hoặc hữu tính |
2 | Trùng biến hình | x |
| x |
| VK, vụn hữu cơ | Chân giả | Vô tính |
3 | Trùng giày | x |
| x |
| VK, vụn hữu cơ | Lông bơi | Vô tính |
4 | Trùng kiết lị | x |
| x |
| Hồng cầu | Chân giả | Vô tính |
5 | Trùng sốt rét | x |
| x |
| Hồng cầu | Không có | Vô tính |
Nhận xét: đa số động vật nguyên sinh có đặc điểm:
+ Kích thước hiển vi và cơ thể chỉ có 1 tế bào.
+ Cơ quan dinh dưỡng.
+ Hầu hết dinh dưỡng kiểu dị dưỡng.
+ Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi.
Đặc điểm chung
+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn.
+ Sống dị dưỡng.
+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.khoang cơ thể rỗng (chưa phân hóa)
+ Ruột dạng túi. (gọi là ruột khoang)
+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai.
* Lợi ích trong tự nhiên
- Ngành ruột khoang có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật.
- Ngành ruột khoang tạo ra một cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc đáo và là điều kiện để phát triển du lịch như đảo san hô vùng nhiệt đới.
* Lợi ích đối với đời sống
- Ngành ruột khoang là nguyên liệu dùng để làm đồ trang sức, trang trí như vòng tay, vòng cổ… làm bằng san hô.
- Làm vật liệu xây dựng: san hô đá
- Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô
- Làm thực phẩm: gỏi sứa
* Tác hại của ngành ruột khoang
- Một số loài sứa có thể gây ngứa và độc: sứa lửa
- Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm
Cùng Top lời giải tìm hiểu rõ hơn về ngành ruột khoang nhé:
* Ngành Ruột khoang rất đa dạng và phong phú thể hiện ở:
+ Số lượng loài nhiều: Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy thức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang sống ở biển. Các đại diện thường gặp như sứa, hải quỳ, san hô.
+ Cấu tạo cơ thể và lối sống phong phú.
+ Các loài có kích thước và hình dạng khác nhau.
- Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh là :
+ ) Cơ thể có kích thước hiển vi
+ ) Chỉ là một tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống
+ ) Phần lớn là dị dưỡng
+ ) Đi bằng chân giả
+ ) Lông bơi hay roi bơi hoặc tiêu giảm .
+ ) Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi .
Vai trờ của ngành động vật nguyên sinh là :
- Có lợi :
+ ) Làm thức ăn cho động vật nhỏ , đặc biệt giáp sát nhỏ .
+ ) Chỉ thị về độ sạch của môi trường nước.
+ ) Có ý nghĩa về mặt địa chất.
...
- Có hại :
+ ) Gây bệnh cho con người
+ ) Gây bệnh cho động vật
...
- Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh là :
+ ) Cơ thể có kích thước hiển vi
+ ) Chỉ là một tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống
+ ) Phần lớn là dị dưỡng
+ ) Đi bằng chân giả
+ ) Lông bơi hay roi bơi hoặc tiêu giảm .
+ ) Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi .
Vai trờ của ngành động vật nguyên sinh là :
- Có lợi :
+ ) Làm thức ăn cho động vật nhỏ , đặc biệt giáp sát nhỏ .
+ ) Chỉ thị về độ sạch của môi trường nước.
+ ) Có ý nghĩa về mặt địa chất.
...
- Có hại :
+ ) Gây bệnh cho con người
+ ) Gây bệnh cho động vật
...
Cách di chuyển
Trùng roi: Trùng roi di chuyển nhờ roi, Khi di chuyển, roi xoáy vào nước như mũi khoan. Nhờ tác dụng của lực khoan này, đầu chúng hơi đảo và cơ thể vừa tiến vừa xoay quang mình nó.
Trùng biến hình: di chuyển bằng chân giả do sự chuyển động của chất nguyên sinh tạo thành
Trùng đế giày: Trùng giày di chuyển theo kiểu vừa tiến vừa xoay nhờ lông bơi bao quanh cơ thể rung động theo kiểu làn sóng và mọc theo vòng xoắn quanh cơ thể
Trùng sốt rét :không có khả năng di chuyển, chúng được truyền qua cơ thể con người thông qua vật chủ trung gian là muỗi Anophen. Trùng sốt rét kí sinh vào hồng cầu, ăn chất nguyên sinh ở đó và sinh sản để phá vỡ hồng cầu chui ra ngoài.
1.đặc điểm chung:
2.-trùng roi xanh(euglena viridis)sống ở nước,chúng tạo nên cán mảng váng xanh trên bề mặt ao,hồ.trung roi xanh là 1 cơ thể động vật đơn bào cỡ nhỏ(\(\approx\) 0,05mm).cơ thể hình thoi,đuôi nhọn,đầu tù và có 1 roi dài xoáy vào nước giúp cơ thể vừa tiến vừa xoay.cấu tạo gồm nhân và chất nguyên sinh chứa các hạt diệp lục như thực vật,các hạt dự trữ,điểm mắt và không bào co bóp.ở nơi có ánh sáng,nhờ các hạt dự trữ mà trùng roi dinh dưỡng kiểu tự dưỡng như thực vật,còn ở chỗ tối,trùng roi vẫn sống nhờ đồng hóa các chất dinh dưỡng có trong nước(dị dưỡng).hô hấp nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào,bài tiết và điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhờ không bào co bóp.sinh sản vô tính theo cách phân đôi cơ thể theo chiều dọc:nhân phía sau cơ thể phân dôi trước,chất nguyên sinh và các bào quan lần lượt phân chia,cuối cùng cá thể phân đôi theo chiều dọc cơ thể tạo thành 2 trùng roi mới.trùng roi có tính hướng sáng,cảm nhận ánh sáng bằng điểm mắt và bơi về chỗ ánh sáng rời roi bơi.
~~^^!!mìk làm hơi dài dòng,pn thông cảm~~
1.Động vật nguyên sinh có đặc điểm chung:
- Có kích thước hiển vi
- Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhận mọi chức năng sống.
- Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
- Hầu hết sinh sản vô tính
Vai trò thực tiễn:
* Có lợi:
- Làm thức ăn cho động vật nhỏ
- Chỉ thị về độ sạch của môi trường nước.
- Có ý nghĩa về mặt địa chất.
* Có hại:
- Gây bệnh ở người và động vật
2. TRÙNG ROI XANH :
- Trùng roi xanh sống trong nước : ao, hồ, đầm, ruộng kể cả các vũng nước mưa.
1- Cấu tạo và di chuyển
- Cơ thê trùng roi xanh là một tế bào có kích thước hiến vi (= 0,05mm). Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có 1 roi dài. Roi xoáy vào nước giúp cơ thể di chuyến.
Cấu tạo cơ thể trùng roi gồm có nhân, chất nguyên sinh có chứa các hạt diệp lục (khoảng 20 hạt), các hạt dự trừ (nhỏ hơn) và điểm mắt (cạnh gốc roi). Dưới điểm mắt có không bào co bóp. Điểm mắt giúp trùng roi nhận biết anh sáng (hình 4.1).
2. Dinh dưỡng
ở nơi ánh sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng như thực vật. Nếu chuyển vào hồ tối lâu ngày, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vần sông được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (còn gọi ả dị dưỡng).
Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể.
3. Sinh sản
Nhân nằm ở phía sau cơ thể, khi sinh sản, nhân phàn đôi trước, tiếp theo là chất nguyên sinh và các bào quan. Cơ thể phân đôi theo chiều dọc.
4. Tính hướng sáng
- Người ta đã làm một thí nghiệm đơn giàn sau : đặt bình chứa trùng roi xanh trên bậc cửa sổ. Dùng giấy đen che tối nữa trong thành bình. Qua vài ngày bỏ giấy đen ra và quan sát binh thấy phía ánh sảng nước có màu xanh lá cây, phía che tối màu trong suốt.
TẬP ĐOÀN TRÙNG ROI
- Ở một số ao và giếng nước, đôi khi có thể gặp các “hạt” hình cầu, màu xanh lá cây, đường kính khoảng lmm, bơi lơ lửng, xoay tròn. Đó là tập đoàn trùng roi (còn gọi là tập đoàn Vôn vốc)