Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Luyện tập SVIP
Dòng nào sau đây nêu đúng khái niệm "nghĩa của từ"?
Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:
Một từ gồm hai mặt: và nội dung.
- Hình thức của từ là mặt âm thanh mà ta . Mặt âm thanh của từ có thể được ghi lại ở dạng .
- (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất, quan hệ...) mà từ biểu thị là .
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Dòng nào sau đây giải nghĩa đúng từ "chứng giám"?
Nối từ với nghĩa của từ cho đúng:
Nghĩa của từ ứng với phần nào sau đây?
Có mấy cách để giải thích nghĩa của từ?
Cách giải thích nào về nghĩa của từ không đúng?
Cho các từ và giải nghĩa sau:
Tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc,...) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.
Lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm.
Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình.
Từ nào được giải thích nghĩa bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị?
Cho các từ và giải nghĩa sau:
Tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc,...) được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.
Lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm.
Nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình.
Từ nào được giải thích nghĩa bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ giải thích?
Nối từ và giải nghĩa của từ cho đúng:
Cho các từ và giải nghĩa của từ sau:
Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thiết.
Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người).
Hoảng hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt.
Tre đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng.
Gạch chân dưới những từ được giải nghĩa bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị:
ghẻ lạnh, quần thần, sứ giả, hoảng hốt, tre đằng ngà.
Cho các từ và giải nghĩa của từ sau:
Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, thân thiết.
Quần thần: các quan trong triều (xét trong quan hệ với vua).
Sứ giả: người vâng mệnh trên (ở đây là vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài (sứ: người được vua hay nhà nước phái đi để đại diện; giả: kẻ, người).
Hoảng hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt.
Tre đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng.
Gạch chân dưới những từ được giải nghĩa bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích:
ghẻ lạnh, quần thần, sứ giả, hoảng hốt, tre đằng ngà.
Nối từ với nghĩa của từ cho thích hợp:
Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
: học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
: tìm tòi, hỏi han để học tập.
: học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát)
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Nối cho đúng:
Nối từ và cách giải nghĩa của từ sao cho đúng:
Thế thì không mất
Cô Chiêu đi đò với cái Nụ. Cái Nụ ăn trầu, lỡ tay đánh rơi ống vôi bạc của cô Chiêu xuống sông. Để cô Chiêu khỏi mắng mình, nó rón rén hỏi:
- Thưa cô, cái gì mà mình biết nó ở đâu rồi thì có thể gọi là mất được không, cô nhỉ?
Cô Chiêu cười bảo:
- Cái con bé này hỏi đến lẩm cẩm. Đã biết là ở đâu rồi thì sao gọi là mất được nữa!
Cái Nụ nhanh nhảu tiếp luôn:
- Thế thì cái ống vôi của cô không mất rồi. Con biết nó nằm ở dưới đáy sông đằng kia. Con vừa đánh rơi xuống đấy.
(Truyện tiếu lâm Việt Nam)
Trong câu chuyện trên, Nụ hiểu "mất" là gì?
Dòng nào sau đây giải nghĩa đúng từ "nướng"?
Nối từ và giải nghĩa của từ cho đúng:
Nối từ và giải nghĩa của từ cho đúng:
Nối từ và giải nghĩa của từ cho đúng:
Sách Ngữ văn 6, tập 1 giải thích:
Sơn Tinh: Thần Núi.
Thủy Tinh: Thần Nước.
Cách giải thích như trên là đã giải thích nghĩa của từ theo cách nào?
Khi giải thích cầu hôn là xin được lấy làm vợ là đã giải thích theo cách nào?
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây