Ở một quần thể, xét hai gen nằm trên NST thường: gen quy định nhóm máu có 3 alen với tần số: IA = 0,3; IB = 0,2; IO = 0,5; gen quy định màu mắt có 2 alen: alen M quy định mắt nâu có tần số 0,4 và trội hoàn toàn so với alen m quy định mắt đen. Biết rằng hai gen này phân li độc lập và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng khi nói về quần...
Đọc tiếp
Ở một quần thể, xét hai gen nằm trên NST thường: gen quy định nhóm máu có 3 alen với tần số: IA = 0,3; IB = 0,2; IO = 0,5; gen quy định màu mắt có 2 alen: alen M quy định mắt nâu có tần số 0,4 và trội hoàn toàn so với alen m quy định mắt đen. Biết rằng hai gen này phân li độc lập và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng khi nói về quần thể này?
I. Người có nhóm máu AB, mắt nâu chiếm tỉ lệ 7,68%.
II. Người nhóm máu A, mắt nâu chiếm tỉ lệ lớn nhất.
III. Một người nhóm máu B, mắt đen kết hôn với một người nhóm máu AB, mắt nâu. Xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng có nhóm máu A, mắt đen là 5/64.
IV. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu B, mắt nâu thì không thể sinh được người con có nhóm máu O, mắt đen.
A. 3
B. 1
C. 2
D. 4
Đáp án B
- Người ta thấy rằng khi quan sát quần thể thì có nhiều gia đình có bố, mẹ đều mắt nâu và con của họ có mắt đen à tính trạng mắt đen là tính trạng lặn
Quy ước: A: nâu; a: đen
- Ở một quần thể người đang cân bằng di truyền về tính trạng màu mắt thấy có 64% người mắt nâu à A_ = 64%; aa = 36% à tỉ lệ alen a = 36 %
à tỉ lệ alen A = 40%
à cấu trúc di truyền của quần thể: 16% AA: 48% Aa: 36% aa
- Một cặp vợ chồng mắt nâu trong quần thể kết hôn, họ có KG: 0,25 AA; 0,75 Aa à tạo giao tử A = 0,625 và a = 0,375
Xác suất để họ sinh được 3 đứa con đều có mắt nâu là
(1 – 0,3752)3 ≈ 63,47%