Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
- Người ta thấy rằng khi quan sát quần thể thì có nhiều gia đình có bố, mẹ đều mắt nâu và con của họ có mắt đen à tính trạng mắt đen là tính trạng lặn
Quy ước: A: nâu; a: đen
- Ở một quần thể người đang cân bằng di truyền về tính trạng màu mắt thấy có 64% người mắt nâu à A_ = 64%; aa = 36% à tỉ lệ alen a = 36 %
à tỉ lệ alen A = 40%
à cấu trúc di truyền của quần thể: 16% AA: 48% Aa: 36% aa
- Một cặp vợ chồng mắt nâu trong quần thể kết hôn, họ có KG: 0,25 AA; 0,75 Aa à tạo giao tử A = 0,625 và a = 0,375
Xác suất để họ sinh được 3 đứa con đều có mắt nâu là
(1 – 0,3752)3 ≈ 63,47%
Đáp án A
Cấu trúc di truyền của quần thể: (0,3IA + 0,2IB + 0,5IO)2× (0,4M + 0,6m)2 = 1
(0,09IAIA: 0,3IAIO:0,04IBIB:0,2IBIO:0,12IAIB:0,25IOIO)(0,16MM:0,48Mm:0,36mm)
I đúng, nhóm máu AB, mắt nâu = 0,12 × (1-0,36) = 7,68%
II đúng, nhóm máu A= 39%; mắt nâu = 64% → tỷ lệ nhóm máu A, mắt nâu chiếm tỉ lệ lớn nhất.
III đúng. Một người nhóm máu B, mắt đen kết hôn với một người nhóm máu AB, mắt nâu:
(0,04IBIB:0,2IBIO)mm × IAIB(0,16MM:0,48Mm) ↔ (1IBIB:5IBIO)mm × IAIB(1MM:3Mm)
Xác suất cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng có nhóm máu A, mắt đen:
IV sai, nếu họ có kiểu gen IBIOMm ×IBIOMm thì vẫn có thể sinh con nhóm máu O, mắt đen.
Chọn C
- Người đàn ông mắt đen, không bị mù màu (B) có kiểu gen aaXBY à Con gái của cặp vợ chồng (B) - (C) luôn nhận alen XB từ bố nên không bị mù màu mà người con (D) lại bị mù màu à Người con (D) có giới tính là nam à 1 đúng
- Người con (D) có giới tính là nam và bị mù màu nên nhận một alen Xb từ mẹ. Mặt khác, người con (D) có mắt nâu mà có bố mắt đen (aa) à nhận một alen A từ mẹ à Kiểu gen của người mẹ (C) có thể là một trong 4 trường hợp: AAXbXb; AaXbXb; AAXBXb; AaXBXb à 2 đúng
- Người con (D) mắt nâu, mù màu có kiểu gen dạng A - XbY ; mặt khác người bố (B) có kiểu gen đồng hợp lặn về tính trạng màu mắt à Người con (D) nhận một alen a từ bố à kiểu gen của người con (D) là AaXbY à 3 đúng
- Nếu người con (D) (mang kiểu gen AaXbY) kết hôn với người phụ nữ mắt đen và bị mù màu (mang kiểu gen aaXbXb) thì xác suất sinh ra người con trai mắt nâu, bị mù màu (A - XbY) của cặp vợ chồng này là: 50%(Aa).50%(XbY) = 25% à 4 đúng
Vậy số nhận định đúng là 4
Đáp án D
Đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là mắt xanh, da trắng nên kiểu gen của cặp vợ chồng này là AaBb.
- Vợ chồng đều có kiểu gen AaBb thì xác suất sinh con là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là:
AaBb x AaBb → 1/2 . 9/16A-B- = 9/32 = 28,125%.
Đáp án : A
P: thuận tay phải x thuận tay phải
F1 xuất hiện thuận tay trái (người 2)
=> A thuận tay phải >> a thuận tay trái
P: mắt nâu x mắt nâu
F1 xuất hiện mắt đen ( người 3)
=> B mắt nâu >> b mắt đen
Vậy P : AaBb x AaBb
Người 1 A-B- có tối đa 2 x 2 = 4 KG
Người 2 aaB- có tối đa 1 x 2 = 2 KG
Người 3 A-bb có tối đa 2 x 1 = 2 KG
Các kết luận không đúng là (4)
Đáp án D
Bố mẹ đều thuận tay phải sinh người con thứ 2 thuận tay trái → Thuận tay trái là do gen lặn quy định. Quy ước: A: thuận tay phải, a thuận tay trái.
Khi người con thứ 2 thuận tay trái có kiểu gen aa → bố mẹ thuận tay phải có kiểu gen Aa, người con thứ 1 và thứ 3 đều có kiểu gen A- (AA hoặc Aa).
Xét tính trạng màu mắt: Bố và mẹ đều mắt nâu → người con thứ ba mắt đen → Tính trạng mắt nâu là trội so với mắt đen. Quy ước: B: mắt nâu, b: mắt đen.
→ Người con thứ ba mắt đen có kiểu gen bb.
Bố, mẹ mắt nâu đều có kiểu gen Bb.
Người con thứ 1 và thứ 2 đều có kiểu gen B-.
Vậy xét chung:
+ Bố và mẹ đều có kiểu gen AaBb.
+ Người con thứ 1 có kiểu gen A-B- (AABB, AaBB, AaBb, AABb)
+ Người con thứ 2 có kiểu gen aaB- (aaBb, aaBB)
+ Người con thứ 3 có thể có kiểu gen A-bb (Aabb, AAbb)
Xét các kết luận của đề bài:
Các kết luận 1, 2, 3 đúng.
(4) sai vì người con thứ 3 có thể có tối đa 2 kiểu gen: AAbb hoặc Aabb
P: A-B- x A-B- → aabb
=> P: AaBb x AaBb → F1: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
Xác suất sinh đứa con gái A-B- là: 9/16 x 1/2=9/32=28,125%
Chọn C
Đáp án C
Cặp vợ chồng trên có kiểu hình mắt nâu, mũi cong: A-B- sinh được con mắt đen, mũi thẳng aabb
=> Cặp vợ chồng có kiểu gen AaBb x AaBb
Vậy xác suất cần tìm là tích các xác suất sau:
Đáp án C
Tính trạng màu sắc thân phân li đều ở 2 giới. Ở phép lai phân tích con đực thân xám dị hợp tất cả các cặp gen lai với con đồng hợp lặn tạo ra tỉ lệ kiểu hình là 1 thân xám : 1 thân đen → Gen quy định màu sắc thân nằm trên NST thường, thân xám trội hoàn toàn so với thân đen.
Tính trạng màu mắt không đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Xét phép lai phân tích. Con đực mắt đỏ dị hợp tất cả các cặp gen lai với con cái đồng hợp lặn tạo ra 1 mắt đỏ : 1 mắt nâu → Mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt nâu.
Ở P con đực mắt nâu thuần chủng, lai với con cái mắt đỏ thuần chủng tạo ra con đực toàn mắt đỏ, con cái toàn mắt nâu → Con đực XX, con cái XY: XBY × XbXb → 1XBXb : 1XbY.
Quy ước: A - thân xám, a - thân đen.
Quy ước: B - mắt đỏ, b - mắt nâu.
(1) đúng.
(2) đúng
(3) sai. F1 × F1: AaXBXb × AaXbY → Tỉ lệ kiểu hình: (3 : 1) × (1 : 1 : 1 : 1).
(4) đúng. Tỉ lệ ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra từ phép lai trên là: 1 4 x 1 2 = 12 , 5 %
Đáp án A
Bố mẹ mắt nâu sinh con mắt đen mắt nâu là trội hoàn toàn so với mắt đen.
Quy ước: A: mắt nâu; a: mắt đen.
=> Tỉ lệ người mắt đen (aa) =1-0,64 =0,36.
=> a =0,6; A= 1-06 =0,4.
=> CTDT: 0,16AA: 0,48Aa: 0,36aa.
=> Xác suất kiểu gen của một người mắt nâu trong quần thể là:
AA = 0 , 16 0 , 64 = 0,25; Aa= 1-0,25 =0,75.
Ta có 4 trường hợp:
+) TH1: Cả bố và mẹ đều có kiểu gen đồng hợp (AA).
=> Xác suất sinh 3 người con mắt nâu =0,25.0,25. 1 3 = 0,0625.
+) TH2: Bố có kiểu gen đồng hợp (AA) còn mẹ dị hợp (Aa).
=> Xác suất sinh 3 người con mắt nâu =0,25.0,75. 1 3 = 0,1875.
+) TH3: Bố có kiểu gen dị hợp (Aa) còn mẹ có kiểu đồng hợp (AA).
=> Xác suất sinh 3 người con mắt nâu =0,75.0,25. 1 3 = 0,1875.
+) TH4: Cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp (Aa).
=> Xác suất sinh 3 người con mắt nâu =0,25.0,75. 0 , 75 3 = 243 1024 .
Vậy xác suất cần tìm =0,0625 + 0,1875 + 243 1024 ≈ 0,6748.