Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Sự hình thành nước tiểu gồm các quá trình sau:
- Quá trình lọc máu và tạo ra nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận.
- Quá trình hấp thụ lại diễn ra ở ống thận.
- Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã.
Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu và thải bỏ các chất cặn bã, các chất độc, các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì ổn định môi trường trong.
2. Cần xây dựng các thói quen sống khoa học, ví dụ:
Ăn uống lành mạnh: không uống rượu bia, uống đủ nước, không nhịn tiểu, ...
1. Sự hình thành nước tiểu diễn ra ở ống thận và kết quả là biến nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức.
Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu và thải bỏ các chất cặn bã, các chất độc, các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì ổn định môi trường trong (cân bằng nội môi).
2.
- Thường xuyên vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu.
- Không ăn quá nhiều prôtêin, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi. Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại.
- Uống đủ nước.
- Không nên nhịn tiểu lâu.
em tk:
Lớp màng lọc của thận nhân tạo đc chế tạo mô phỏng cấu trúc bộ phận nào của hệ bài tiết nước tiểu?
⇒ Vách mao mạch cầu thận
Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là gì?
⇒ Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu và thải bỏ các chất cặn bã, các chất độc, các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì ổn định môi trường trong (cân bằng nội môi).
Nước tiểu đầu:
+Nồng độ các chất hòa tan: loãng
+Chất cặn bã: ít
+Các chất dinh dưỡng: nhiều
Nước tiểu chính thức:
+Nồng độ các chất hòa tan: đặc
+Chất cặn bã: nhiều
+Các chất dinh dưỡng: ít
So sánh nước tiểu đầu với thành phần của của máu? Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là gì?
Nước tiểu đầu và máu khác nhau như sau:
- Nước tiểu đầu: được tạo thành ở cầu thận. Ở đây có quá trình lọc máu để tạo thành nước tiểu đầu. Vì vậy, ở nước tiểu đầu không có các tế bào máu và prôtêin.
- Máu: có chứa các tế bào máu và prôtêin.
Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu và thải bỏ các chất cặn bã, các chất độc, các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì ổn định môi trường trong (cân bằng nội môi).
Phần so sanh:
*Nước tiểu đầu:
+Nồng độ các chất hòa tan loãng.
+Chứa ít chất cặn bạ và chất độc.
+Chứa nhiều chất dinh dưỡng.
*Máu:
+Nồng độ các chất hòa tan đậm.
+Chứa nhiều cặn bạ và chất độc.
+Gần như ko có dinh dưỡng.
-Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu và thải bỏ các chất thừa,cặn bạ,chất độc khỏi cơ thể ra để duy trì môi trường trong.
Sự tạo thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận.
- Đầu tiên là quá trình lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu ở nang cầu thận.
- Tiếp đó là quá trình hấp thụ lại nước, các chất cần thiết vào máu và bài tiết tiếp các chất không cần thiết và có hại ở ống thận, tạo ra nước tiểu chính thức và duy trì ổn định nồng độ các chất trong máu.
Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu và thải bỏ các chất cặn bả, các chất độc, các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì ổn định môi trường trong (cân bằng nội môi
Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu và thải bỏ các chất cặn bả, các chất độc, các chất thừa khỏi cơ thể để duy trì ổn định môi trường trong (cân bằng nội môi).
Câu 1:
- Máu theo động mạch tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc vào nang cầu thận, các tế bào máu và các phân tử prôtêin có kích thước lớn nên không qua lỗ lọc. Kết quả là tạo nước tiểu đầu trong nang cầu thận.
- Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình :
+ Quá trình hấp thụ lại nước và các chất cần thiết.
+ Quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần thiết.
Kết quả là tạo nên nước tiểu chính thức và ổn định một số thành phần của máu
Câu 2:
Nước tiểu đầu :
-Nồng độ các chất hòa tan loãng hơn.
- Chứa ít các chất cặn bã và các chất độc hơn.
- Còn chứa nhiều các chất dinh dưỡng .
Nước tiểu chính thức :
-Nồng độ các chất hòa tan đậm đặc hơn.
- Chứa nhiềucác chất cặn bã và các chất độc hơn.
- Gần như không còn các chất dinh dưỡng.
Câu 3: Máu luôn tuần hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được hình thành liên tục, nhưng nước tiểu chỉ được thải ra ngoài cơ thể khi lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới 200 ml, đủ áp lực gây cảm giác buồn đi tiểu và cơ vòng ống đái mở ra phối hợp với sự co của cơ vòng bóng đái và cơ bụng giúp thải nước tiểu ra ngoài.
Thực chất của quá trình tạo thành nước tiểu là sự lọc máu, thải bỏ các chất độc, các chất cặn bã, các chất thừa qua nước tiểu nhằm ổn định các thành phần của máu
- Đơn giản là quá trình đào thải các chất cặn bã không cần thiết ra khỏi cơ thể qua đó góp phần vào quá trình lọc máu ở cầu thận.
TK
a - Hệ bài tiết nước tiểu gồm: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.
- Trong đó, cơ quan quan trọng nhất là thận. Cấu tạo của thận gồm: phần vỏ và phần tủy với các đơn vị chức năng của thận cùng các ống góp và bể thận. Thận gồm 2 quả.
b Quá trình tạo nước tiểu của thận được thực hiện thông qua 3 giai đoạn:
Quá trình lọc ở cầu thận.
Quá trình tái hấp thu các chất từ ống thận vào máu.
Quá trình bài tiết một số chất thải từ máu vào lại ống thận.
Refer
a,- Hệ bài tiết nước tiểu gồm: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. - Trong đó, cơ quan quan trọng nhất là thận. Cấu tạo của thận gồm: phần vỏ và phần tủy với các đơn vị chức năng của thận cùng các ống góp và bể thận. Thận gồm 2 quả.
b,Quá trình tạo nước tiểu của thận được thực hiện thông qua 3 giai đoạn: Quá trình lọc ở cầu thận. Quá trình tái hấp thu các chất từ ống thận vào máu. Quá trình bài tiết một số chất thải từ máu vào lại ống thận.
Chương VII: bài tiết
câu 1: sự tạo thành nước tiểu gồm những quá trình nào? diễn ra ở đâu?
Sự hình thành nước tiểu gồm các quá trình sau:
- Quá trình lọc máu và tạo ra nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận.
- Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O và các ion còn cần thiết như Na+, Cl-….
Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã (axit uric, crêatin, các chất thuốc, các ion thừa (H+, K+...)
Cả hai quá trình này đểu diễn ra ở ống thận và kết quả là biến nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức.
chương VIII: da
câu 2: hãy nêu các biện pháp giữ vệ sinh da và giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó?
Giải thích các bước giải:
-Phải thường xuyên tắm rửa, thay quần áo và giữ gìn da sạch sẽ tránh bệnh ngoài da => nếu da của bạn sạch nó có khả năng tự diệt 85% vi khuẩn trên da ngăn ngừa các bệnh ngoài da, ở da bẩn khả năng diệt khuẩn 5 %
-Phải rèn luyện cơ thể để nâng cao sức chịu đựng của cơ thể và của da => cơ thể yếu da nhạy cảm dễ bị nhân tố môi trường tác động : tia tử ngoại, nấm...
-Tránh làm da bị xây xát hoặc bị hỏng => do da bị xây xát tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập cơ thể, gây nên các bệnh viêm nhiễm. Không nên nặn trứng cá vì có thể giúp vi khuẩn xâm nhập gây nên viêm có mủ.
-Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng: giảm thiểu lượng vi khuẩn trong không khí cũng là bảo vệ làn da của chính bạn
chương IX: thần kinh và giác quan
câu 3:
a) nêu đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người chứng tỏ não người tiến hoá hơn não các động vật khác?
Đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người tiến hóa hơn động vật thuộc lớp Thú được thể hiện:
Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp Thú.
Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn).
Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp Thú, còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ (nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết).
b) giải thích vì sao người say rượu có biểu hiện "chân nam đã chân chiêu"
Điều này liên quan đến hoạt động của tiểu não. Tiểu não có chức năng phối hợp các vận động của cơ thể. Nhờ có tiểu não mà vỏ não mới thực hiện đc sự phối hợp cao của các cử động tự ý.
Khi say rượu nghĩa là chất cồn đã ảnh hưởng đến hoạt động của não nói chung và tiểu não nói riêng. Khi hoạt động của tiểu não ko bình thường thì dẫn đến sự mất cân bằng của cơ thể, các hoạt động thiều chính xác do đó dẫn đến hiện tượnng chân nam đã chân chiêu khi đi.
câu 4: trình bày các bộ phận của hệ thần kinh và thành phần cấu tạo của chúng dưới dạng sơ đồ?
Chương X: nội tiết
câu 5: phân biệt tuyến nội tiết, tuyến ngoại tiết? lấy VD cho mỗi tuyến?
- Tuyến ngoại tiết: Sản phẩm (chất tiết) theo ống dẫn đến các cơ quan xác định hoặc đưa ra ngoài.Ví dụ: tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt...
- Tuyến nội tiết: Sản phẩm là các chất tiết (hoocmôn) tiết ra được ngấm thấm thẳng vào máu đưa đến cơ quan đích. Ví dụ: tuyến yên, tuyến giáp...
câu 6:
a) nêu các tính chất và vai trò của hooc môn?
+ Mỗi hoocmon chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số cơ quan xác định.
+ Hoocmon có hoạt tính sinh dục rất cao.
+ Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài.b) trình bày cơ chế điều hoà lượng đường trong máu ổn định nhờ hooc môn của tuyến tuỵ Khi lượng đường trong máu tăng (thường sau bữa ăn) sẽ có kích thích các tế bào bêta của đảo tụy tiết insulin để biến đổi glucôzơ thành glicôgen (dự trữ trong gan và cơ), ngược lại khi lượng đường trong máu hạ thấp (xa bữa ăn, khi hoạt động cơ bắp) sẽ kích thích các tế bào anpha của đảo tụy tiết glucagôn, gây nên sự chuyển hóa glicôgen thành đường glucôzơ nhờ đó mà năng lượng glucôzơ trong máu luôn giữ được ổn định.
Quá trình tạo thành nước tiểu ở cơ thể người được thực hiện tại cơ quan thận và phải trải qua ba giai đoạn sau:
–Giai đoạn lọc ở cầu thận
–Giai đoạn tái hấp thu các chất dinh dưỡng từ ống thận vào máu
–Giai đoạn bài tiết các chất thải từ máu vào ống thận và đưa ra ngoài cơ thể
Kết thúc cả ba giai đoạn trên là sự hình thành của nước tiểu mà chúng ta thường thấy. Vậy ở mỗi giai đoạn, quá trình hình thành nước tiểu được diễn ra như thế nào. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong phần dưới đây.
vậy còn trong trường hợp nào thì tạo thành nước tiểu không thể diễn ra và quá trình khắc phục thì sao?