Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn C
Cao tự thụ à 3 cao: 1 thấp
à A cao >> a thấp
F1: 1AA: 2Aa: 1aa
Chọn 2 cây, xs thu được 2 cây thân cao thuần chủng = 1/16
Đáp án C.
Ta có aa = 0,065
→ a =0,25, A=0,75
Thành phần kiểu gen F1 là:
0,5625 AA : 0,375 Aa : 0,0625aa
Trong các cây thân cao thì có: 0,6AA : 0,4Aa
Lấy 2 cây thân cao, xác suất để cả 2 cây thuần chủng là:
(0,6)2 = 0,36 = 9/25
Đáp án A
Cây P có kiểu gen là AaBb tự thụ phấn tạo ra F1.
Tỉ lệ đồng hợp là:
AABB + AAbb + aaBB + aabb = 4 16 .
Nội dung 1 sai.
Các cây thân cao, hoa đỏ ở F1 là:
4AaBb : 2AABb : 2AaBB : 1AABB.
Xác suất lấy một cây thân cao, hoa đỏ ở F1 tự thụ phấn thu được F2 thân cao hoa đỏ là:
.
Nội dung 2 đúng.
Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân thấp hoa trắng ở thế hệ F2 là :
.
Nội dung 3 đúng.
Các cây thân cao, hoa trắng ở F1:
1AAbb : 2Aabb; thân thấp, hoa đỏ: 1aaBB : 2aaBb.
Chọn ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa trắng và một cây thân thấp, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F2 là:
.
Nội dung 4 sai.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Chọn B
Cây P có kiểu gen là AaBb tự thụ phấn tạo ra F1.
Tỉ lệ đồng hợp là: AABB + AAbb + aaBB + aabb = 4 16 Nội dung 1 sai.
Các cây thân cao, hoa đỏ ở F1 là: 4AaBb : 2AABb : 2AaBB : 1AABB.
Xác suất lấy một cây thân cao, hoa đỏ ở F1 tự thụ phấn thu được F2 thân cao hoa đỏ là:
1 2 + 2 9 x 2 + 3 4 + 4 9 x 9 16 = 25 36 Nội dung 2 đúng.
Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân thấp hoa trắng ở thế hệ F2 là :
4 9 x 4 9 x 1 16 = 1 81 Nội dung 3 đúng.
Các cây thân cao, hoa trắng ở F1: 1AAbb : 2Aabb; thân thấp, hoa đỏ: 1aaBB : 2aaBb.
Chọn ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa trắng và một cây thân thấp, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F2 là: 1 3 x 1 3 + 1 3 x 2 3 x 2 x 1 2 + 2 3 x 2 3 x 1 4 = 4 9 Nội dung 4 sai.
Đáp án A
- Cây Aa tự thụ phấn sẽ cho F1 có 0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa.
- Trong các cây thân cao F1, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ = 1 3 , cây không thuần chủng = 2 3
Vậy lấy ngẫu nhiên 4 cây thân cao, xác suất để có 3 cây thuần chủng là: =
Đáp án D
Đây là phép lai liên quan đến 2 cặp gen
Xét tỉ lệ phân li kiểu hình tính trạng chiều cao cây ở F1: 9 cao : 7 thấp
→ P dị hợp hai cặp gen AaBb x AaBb
Xét tỉ lệ phân li kiểu hình màu sắc hoa ở F1 có 3 vàng : 1 trắng
→ P dị hợp Dd x Dd
Xét tỉ lệ kiểu hình chung: 6:6:3:1 ≠ (9:7)(3:1)
P dị hợp 3 cặp gen có hai gen khác nhau cùng nằm trên 1 NST
Giả sử gen A và D không cùng năm trên 1 NST
Vì không có hoán vị gen nên ta các gen liên kết hoàn toàn với nhau
Xét phép lai (Aa,Dd)Bb x (Aa,Dd)Bb
Ta có A - D - B = 3 8 ⇒ A - D = 3 8 : 3 4 = 1 2 ⇒ a b , a b = 0 → P không tạo ra giao tử → P có kiểu gen → F1
F1 có kiểu hình thân cao hoa vàng có kiểu gen A d a D B b : A d a D B B
Cây thân thấp hoa vàng ở F1 có dạng aaD-B- bao gồm aaDDBB:2aaDDBb:aaDDbb
Cây thân thấp hoa vàng thuần chủng là 1/2
Cây thân cao hoa vàng (A-B-D) bao gồm A d a D B b : A d a D B B
Tỉ lệ cây di hợp về 3 cặp gen là 2/3
Đáp án D
Áp dụng công thức giải nhanh, ta có:
- Có 1/16 cây thân thấp → kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 1/16 = 0,0625 = y.
→ giao tử a = 0 , 0625 = 0,25.
→ Ở thế hệ P, kiểu gen Aa có tỉ lệ = 2 y = 2×0,25 = 0,5.
→ Ở thế hệ P, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ = 1 – 0,5 = 0,5 = 50%. → (I) đúng.
- Tỉ lệ kiểu gen ở P là 0,5AA : 0,5Aa. → Giao tử a = 0,25; Giao tử A =0,75.
- Tỉ lệ kiểu gen ở F1 là: 1 - y 2 AA : 2 y - y Aa : y aa =
= 1 - 0 , 25 2 AA : 2(0,25-0,0625) Aa : 0,0625 aa = 0,5625AA : 0,375Aa : 0,0625aa.
→ Cây dị hợp chiếm tỉ lệ = 0,375.
→ Cây thuần chủng chiếm tỉ lệ = 1 – 0,375 = 0,625 = 62,5% → (II) đúng.
- F1 có tỉ lệ kiểu gen = 0,5625AA : 0,375Aa : 0,0625aa. → Lấy ngẫu nhiên một cây thân cao thì xác suất thu được cây thuần chủng = 0,5625/(0,5625+0,375) = 9/15 = 3/5. → (III) đúng.
(IV) đúng. Vì F1 có tỉ lệ kiểu gen 0,5625AA : 0,375Aa : 0,0625aa
→ Giao tử A = 0,5625 + 0,375/2 = 0,75 và giao tử a có tỉ lệ = 0,25.
Thân to ra do sự phân chia các tê bào của các mô phân sinh: tầng sinh vỏ, tầng sinh trụ.
-Tầng sinh vỏ nằm trong lớp thịt vỏ, hàng năgm sinh ra phía ngoài một lớp tế bào vỏ và phía trong một lớp thịt.
-Tầng sinh trụ nằm giữa mạch rây và mạch gỗ, hàng năm sinh ra phía ngoài một lớp mạch rây, phía trong một lớp mạch gỗ.
Khi bóc vỏ cây, mạch rây đã bị bóc theo vỏ.
Trả lời:
- Thân to ra nhờ sự phân chia tế bào ở tầng sinh trụ và tầng sinh vỏ
- Hằng năm cây sinh ra các vòng gỗ, đếm số vòng gỗ sáng(hoặc sẫm) có thể xác định được tuổi của cây