Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ĐÁP ÁN A
Nhà văn cho rằng vệ tinh mang Hubble được thiết kế cụ thể để:
A. chỉ có những phi hành gia di động mới có thể bảo hành nó.
B. Hubble có thể di chuyển dễ dàng.
C. cái gương có thể co lại và dãn ra.
D. cái gương bị gỏng có thể được thay thế ở ngoài vụ trũ thay vì trên Trái Đất.
Dẫn chứng: “It was not until 1993 that the crew of Shuttle Endeavour arrived like roadside mechanics…”
Tạm dịch: Chỉ đến năm 1993, khi các thành viên của tàu Endeavour đến như thợ sửa máy bên lề đường, mở cửa tàu và thay gương hỏng bằng một cái gương mới, nó mới bình thường trở lại.
ĐÁP ÁN C
Nhà văn cho rằng tại thời điểm Hubble được triển khai ngoài Trái Đất:
A. hầu như không có sự chú ý nào hướng đến nó.
B. nhiều người tin rằng khai thác vũ trụ chỉ tốn thời gian.
C. có một sự phấn khích lớn về tiềm năng của nó.
D. tất cả mọi sự chú ý đều được dồn vào phi thuyền vũ trụ, không phải Hubble.
Dẫn chứng: “The Hubble was sent into orbit with amid huge hype and expectatiom.”
Tạm dịch: Hubble được phóng vào quỹ đạo giữa sự phấn khích và kì vọng lớn.
ĐÁP ÁN D
Tác giả cho rằng không phải lúc nào Hubble cũng phổ biến vì?
A. Nó đắt khác hơn hầu hết các loại phi thuyền vũ trụ khác.
B. Nhiều người tin rằng du hành vũ trụ chỉ tốn thời gian.
C. Con người sợ thứ mình có thể tìm được.
D. Nó gặp sai sót nhiều trong không gian trong 3 năm đầu.
Dẫn chứng: “Yet after it was in position, it simply did not work, because the primary mirror was mishapen. It was not until 1993 that the crew of Shuttle Endeavour arrived like roadside mechanics, opened the hatch that was installed for the purpose, and replaced the defective mirror with a good one.”
Tạm dịch: Nhưng sau khi được đưa vào hoạt động, nó lại không hiệu quả, vì gương chính bị tạo hình sai. Phải đến năm 1993, khi các thành viên của tàu Endeavour đến như thợ sửa máy bên lề đường, mở cửa tàu và thay gương hỏng bằng một cái gương mới, nó mới bình thường trở lại.
ĐÁP ÁN B
Nhà văn đã chỉ ra rằng Edward Hubble:
A. phát triển kính viễn vọng Hubble.
B. phát triển thuật đoán để đo tốc độ và khoảng cách giữa các ngân hà.
C. là người đầu tiên dùng kính viễn vọng Hubble.
D. là một chính trị gia đã tài trợ cho Quốc hội.
Dẫn chứng: “The Hubble telescope was named after Edward Hubble, a 1920s astronomer ưwho developed a formula that expresses the proportional relationship of distances between clusters of galaxies and the speeds at which they travel.”
Tạm dịch: Kính viễn vọng Hubble được đặt tên theo nhà thiên văn Edward Bubble, một nhà thiên văn học vào những năm 1920, người đã phát triển học thuyết trình bày mối tương quan giữa các vật thể trong dải ngân hà và tốc độ di chuyển của chúng.
ĐÁP ÁN B
Theo đoạn văn, biến quang Cepheid là:
A. một cái gương
B. một ngôi sao
C. một phép tính Hubble
D. sự tối đi và sáng lên của một ngôi sao
Dẫn chứng: “Astronomers use stars known as Cepheid variables to measure distances in space.”
Tạm dịch: Các nhà thiên văn học dựa vào các vì sao được biết đến dưới tên biến quang Cepheid để định lượng khoảng cách trong vũ trụ.
ĐÁP ÁN C
Từ “brunt” trong câu 1 gần nghĩa với từ nào nhất?
A. expense (n): chi phí
B. unhappiness (n): sự không vui
C. subject (n): chủ đề = brunt (n)
D. contentment (n): sự bằng lòng
Tạm dịch: Trong một khoảng thời gian, kính viễn vọng Hubble đã là chủ đề để chế giễu và thể hiện sự phẫn nộ của những người tin rằng chính quyền Hoa Kì đã bỏ ra quá nhiều tiền vào những dự án nghiên cứu vũ trụ không phục vụ một mục đích cụ thể nào.
Đáp án A
Đâu là tiêu đề thích hợp nhất cho bài văn?
Các mùa trong cuộc đời.
Quan sát một cái cây.
Cha và bốn người con.
Hãy yêu quý cả bốn mùa của năm.
Giải thích:
Đáp án A đúng vì nó là ẩn ý sau câu chuyện của người cha, dùng cây để nói về đời người.
Đáp án B sai vì nó không nói được ẩn dụ đằng sau mà chỉ đơn giản tường thuật.
Đáp án C sai vì mẫu “Cha và bốn người con” có thể chỉ một câu chuyện khác với bài học khác.
Đáp án D sai vì bài văn không chỉ đơn giản là nói về cây.
Đáp án B
Theo đoạn 2, người con trai thứ hai đã nhìn thấy gì trong lượt của mình?
Cây ảm đạm, khô héo và cong queo.
Cây đã đâm chồi và tràn đầy sức sống.
Cây đang nở hoa và tỏa ra hương thơm ngào ngạt.
Cây có nhiều hoa quả, tràn đầy sức sống.
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
The first son said that the tree was ugly, bent, and twisted. The second son said no – it was covered with green buds and full of promise. (Người con trai đầu tiên nói rằng cái cây trông xấu xí, cong queo. Người con trai thứ hai nói không - nó chi chít những nụ màu xanh và đầy sức sống.)
ĐÁP ÁN D
Từ “billowing” ở đoạn 3 gần nghĩa với từ nào nhất?
A. sitting (v): ngồi
B. exploding (v): phát nổ
C. stopping (v): dừng lại
D. pouring (v): tràn ra = billowing (v)