Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Có thể suy ra từ đoạn 3 rằng Chiến dịch thế hệ truyền cảm hứng của McCarthy & Stone ______.
A. khuyến khích mọi người hỏi nhiều câu hỏi về nghề nghiệp của ông bà họ.
B. mong muốn tôn vinh những người về hưu với các thành tựu đáng kể và cuộc sống đầy kinh nghiệm của họ.
C. hi vọng mang sự công nhận đến cho các người già trong gia đình.
D. dự định kể lại các câu chuyện anh hùng của thế hệ ông bà và tìm hiểu xem họ đã làm gì trong quá khứ.
Từ khóa: McCarthy & Stone's Inspirational Generation campaign
Căn cứ thông tin đoạn 3:
“We want to shout about the amazing feats retirees have achieved in their lifetime and put the spotlight on the wonderfully colorful lives of today’s older people. We are calling on parents and children to talk to their grandparents, to find out what they have done in their lives — and continue
to do, and tell us all about it so we can giVe them the credit they deserve."
(Chúng tôi muốn reo vang các chiến công đáng ngạc nhiên mà những người về hưu đã đạt được trong cuộc đời của họ và làm nổi bật cuộc đời đầy màu sắc tuyệt vời của những người già ngày nay. Chúng tôi đang kêu gọi các bậc cha mẹ và con cháu nói chuyện với ông bà, để tìm hiểu xem họ đã làm những gì trong cuộc đời - và tiếp tục sẽ làm gì, sau đó nói lại với chúng tôi để chúng tôi có thể tặng họ sự công nhận mà họ xứng đáng có được).
Đáp án C
Theo đoạn văn cuối, tỉ lệ những người trẻ tuổi tự nguyện đến thăm ông bà mình mỗi tuần là ________.
A. 37% B. 65% C. 28% D. 39%
Từ khoa: proportion/ the young/ voluntarily visiting their older family members
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
“Researchers found that although 65 per cent of youngsters do see their grandparents every single week, 37 per cent claim this is only because their parents want them to."
(Các nhà nghiên cứu thấy rằng mặc dù 65% thanh thiếu niên thật sự có đến thăm ông bà hàng tuần, nhưng 37% trong số đó khẳng định đó là bởi vì bố mẹ chúng muốn chúng làm như vậy).
=> Như vậy, chỉ có 28% trong số 65% đó la tự nguyện đến thăm ông bà hàng tuần.
Đáp án C
Theo bản nghiên cứu ở đoạn văn số 2, thông tin nào sau đây là không đúng?
A. Chỉ hơn 1/5 những người tham gia cuộc khảo sát vẫn tiếp tục hỏi về quãng thời gian trong quá khứ của ông bà họ.
B. Hơn 50% những người trẻ không biết về nghề nghiệp của ông bà trước khi nghỉ hưu.
C. Hầu hết thanh niên đến thăm ông bà chỉ để xin tiền.
D. Gần 1/4 thanh niên không có dịp phù hợp để nói chuyện với ông bà mình.
Từ khóa: the study in paragraph 2/ not true
Căn cứ thông tin đoạn 2:
“A study of 1,000 five to 18 year-olds reveals just 21 per cent will visit their older relatives to hear about how their lives were different in the past; such as where they worked, how it was living in the war, and how they met the love of their life. More than half of youths have no idea what job their grandparent did before retirement - admitting they’d never thought to ask. Sadly, one in 10 admitted they are simply not interested in their grandmother’s or grandad’s previous job or talents and interests, and a quarter only turn up to see them for pocket money. But 23 per cent claim the reason they don’t know anything about their older relatives is because they don’t really get the chance to taik properly."
(Một nghiên cứu gồm 1000 người từ 5-18 tuổi chỉ ra rằng chỉ có 21% trong số họ sẽ đến thăm ông bà để lắng nghe xem cuộc sống của họ bây giờ khác nhau thế nào so với cuộc sống trong quá khứ; như là ông hà họ làm việc ở đâu, cuộc sống trong chiến tranh thế nàọ và họ gặp nửa kia của mình ra sao. Hơn một nửa thanh niên không biết gì về nghề nghiệp của ông bà trước khi nghỉ hưu - họ thừa nhận là không hề có ý định hỏi về điều đó. Đáng buồn là, 1/10 số người được hỏi thừa nhận đơn giản chỉ là họ không có hứng thú với công việc, tài năng hay sở thích của ông bà họ trước đây, và 1/4 chỉ đến thăm ông bà để xin tiền tiêu vặt. Nhưng 23% nói rằng nguyên nhân họ không biết gì về ông bà là do họ không thực sự có dịp phù hợp để trò chuyện).
Đáp án A
Từ "feats” trong đoạn 3 gần nghĩa nhất với từ ________.
A. thành tựu B. thất bại C. khó khăn D. sự khác biệt
Từ đồng nghĩa: feats (nhiều công, thành tựu) = accomplishments
“We want to shout about the amazing feats retirees have achieved in their lifetime and put the spotlight on the wonderfully colorful lives of today‘s older people.” (Chúng tôi muốn reo vang các chiến công đáng ngạc nhiên mà những người về hưu đã đạt được trong cuộc đời của họ và làm nổi bật cuộc đời đầy màu sắc tuyệt vời của những người già ngày nay).
Đáp án D
Từ “they” trong đoạn 3 để cập đến từ nào?
A. bố mẹ B. con cái C. cuộc sống đầy màu sắc D. ông bà
Căn cứ thông tin đoạn 3:
“We are calling on parents and children to talk to their grandparents, to find out what they have done in their lives - and continue to do, and tell us all about it so we can give them the credit they desertve.”
(Chúng tôi đang kêu gọi các bậc cha mẹ và con cháu nói chuyện với ông bà, để tìm hiểu xem họ đã làm những gì trong cuộc đời - và tiếp tục sẽ làm gì, sau đó nói lại với chúng tôi để chúng tôi có thể tặng họ sự công nhận mà họ xứng đáng có được).
Đáp án A
Tác giả hàm ý trong đoạn cuối là __________.
A. thanh thiếu niên thời nay quá lãnh đạm với cuộc đời của ông bà họ thời xa xưa.
B. ngày càng có nhiều giới trẻ sử dụng công nghệ hiện đại để giữ liên lạc với ông bà.
C. con cháu không có nhiều thời gian để quan tâm đến các kĩ năng đặc biệt và tài năng của ông bà họ.
D. thiếu giao tiếp và kính trọng là nguyên nhân chính vì sao giới trẻ không có hứng thú với những gì ông bà đã làm trong quá khứ.
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
“Researchers found that although 65 per cent of youngsters do see their grandparents every single week, 37 per cent claim this is only because their parents want them to. And while 39 per cent talk to their grandparents on the phone, Facebook or Skype at least once a week … 16 per cent once a day - conversation is rarely focused on what they are doing or have done in the past. Four in 10 kids have no idea what their grandparents proudest achievements are, while 30 per cent don't know if they have any special skills or talents. And 42 per cent don’t spend any time talking about their grandparents history - and are therefore clueless about what their grandmother or grandad was like when they were younger.”
(Các nhà nghiên cứu thấy rằng mặc dù 65% thanh thiếu niên thật sự có đến thăm ông bà hàng tuần, nhưng 37% trong số đó khẳng định đó là bởi vì bố mẹ chúng muốn chúng làm như vậy. Và trong khi 39% trò chuyện với ông bà trên điện thoại, Facebook hay Skype ít nhất một tuần 1 lần - trong đó có 16% trò chuyện mỗi ngày một lần - thì các cuộc trò chuyện ít khi tập trung vào những gì họ đang làm hay đã làm trong quá khứ. 4/10 trẻ không biết thành tựu đáng tự hào nhất của ông bà mình là gì, trong khi 30% khác không biết liệu ông bà họ có kĩ năng hay tài năng gì đặc biệt hay không. Và có 42% giới trẻ không dành thời gian lắng nghe về cuộc đời của ông bà, nên vì thế không có bất kì gợi ý nào về việc ông bà họ khi còn trẻ sống như thế nào).
Đáp án C
Từ “inspiration” trong đoạn cuối có nghĩa là _________.
A. sự nản lòng B. gánh nặng C. sự khích lệ D. sự cản trở
Từ đồng nghĩa: inspiration (nguồn cảm hứng, khích lệ) = stimulation
“Perhaps due to this lack of communication and respect, just six per cent of children say they look up to their grandparents as a role model and inspiration." (Có thể là vì thiếu sự giao tiếp và kính trọng, chỉ có 6% trẻ em nói rằng họ kính trọng ông bà mình như 1 tấm gương và nguồn cảm hứng).
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Các bậc cha mẹ có thể giúp con cái của họ như thế nào?
A. Bằng cách cố gắng suy nghĩ theo cách của chúng.
B. Bằng cách học để trở nên can đảm hơn.
C. Bằng cách lơ đi lời khuyên được đưa ra bởi người khác.
D. Bằng cách trở nên độc lập hơn.
Thông tin: What, then, can we as parents do to help them? The best thing is to forget all the advice that your parents gave you, and step into your teenager’s shoes.
Tạm dịch: Vậy thì, những người cha mẹ như chúng ta có thể làm gì để giúp đỡ họ? Điều tốt nhất là quên đi tất cả những lời khuyên mà cha mẹ của bạn đã dành cho bạn, và đứng vào vị trí của con bạn.
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả cảm thấy điều gì sẽ xảy ra nếu hệ thống giáo dục không thay đổi?
A. Giới trẻ sẽ cảm thấy không hứng thú khi làm việc.
B. Giới trẻ sẽ nhận được những lời chỉ trích trên báo chí.
C. Giới trẻ sẽ không thể phát huy hết tiềm năng của họ.
D. Giới trẻ sẽ không lạc quan về tương lai của họ.
Thông tin: but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage…So what is to be done? A good first step would be to change the way in which schools prepare young people for adult life…
Accurate, up–to–date information on new jobs and qualifications can help guidance counsellors to help their students. Young people need solid information on the sort of training they need to pursue the career of their dreams.
Tạm dịch: nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ…Vậy phải làm gì? Bước đầu tiên tốt là thay đổi cách các trường học chuẩn bị cho những người trẻ tuổi bước vào cuộc sống trưởng thành…
Thông tin chính xác, cập nhật về công việc và bằng cấp mới có thể giúp các cố vấn hướng dẫn giúp đỡ học sinh của mình. Những người trẻ tuổi cần thông tin vững chắc về loại đào tạo họ cần để theo đuổi nghề nghiệp họ mơ ước.
Chọn C
Dịch bài đọc:
TẠI SAO BẠN KHÔNG LỰA CHỌN MỘT CÔNG VIỆC PHÙ HỢP?
Cô ấy muốn trở thành một ca sĩ; bạn nghĩ rằng cô ấy nên lựa chọn một sự nghiệp lâu dài với sự ổn định trong công việc và cuối cùng về hưu với mức lương hưu tốt. Nhưng một báo cáo mới đây cho thấy rằng trên thực tế, cô ấy là người thực tế. Tại sao bố mẹ trở thành những vị cố vấn sự nghiệp tồi tệ?
Ngày nay, những cô bé cậu bé 14 và 15 tuổi đầy tham vọng. Họ lạc quan về triển vọng của mình, nhưng ý tưởng về nghề nghiệp của họ khá mơ hồ. Mặc dù 80% trong số họ không có ý định đi theo sự nghiệp của bố mẹ, nhưng 69% vẫn tìm đến bố mẹ để xin lời khuyên. Họ nhìn vào sự nghiệp tương lai theo một cách khác với bố mẹ của mình.
Một công việc cho cuộc sống không nằm trong vốn từ vựng của họ; đó không phải là một công việc cuối cùng nhưng ổn định và nhàm chán nhưng đủ để trả các hóa đơn. Gần một nửa các cậu bé được khảo sát mong rằng sở thích của họ sẽ giúp họ chọn được loại công việc phù hợp, trong khi hầu hết các cô gái dường như quyết tâm tránh các nghề nghiệp truyền thống của phụ nữ như điều dưỡng.
Trong quá khứ, điều này có thể được coi là tin xấu. Chắc chắn khi tôi 15 tuổi, các cố vấn hướng dẫn của tôi đã kinh hoàng trước kế hoạch trở thành nhà văn của tôi. Tôi rất vui vì tôi đã không thay đổi kế hoạch để phù hợp với họ. Mặc dù vậy, niềm tin của họ vào con đường sự nghiệp cứng nhắc là hoàn toàn có cơ sở. Trước đây, đó là cách để tiến bộ.
Nhưng thế giới đã thay đổi. Nền kinh tế toàn cầu không tử tế với người lao động siêng năng và đáng tin cậy của ngày hôm qua. Tương lai thuộc về những người tư duy nhanh, tháo vát, tham vọng và chủ động. Điều này có nghĩa là một cô bé 14 tuổi coi sự nghiệp tương lai của mình là một loại phiêu lưu, được hình thành nên khi em phát triển cùng hẳn là không thực tế.
Tuy nhiên, cô ấy phải được đào tạo và hướng dẫn để giúp phát triển các kỹ năng phù hợp cho thị trường ngày nay; không phải là sự chuẩn bị cứng nhắc cho một nơi làm việc mà đã biến mất hai mươi năm trước. Nhiều bạn trẻ rất ý thức về những cạm bẫy của nơi làm việc linh hoạt; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ. Đây là những gì họ cần biết nếu họ muốn tạo ra một cuộc sống cho chính họ.
Vậy phải làm gì? Bước đầu tiên tốt là thay đổi cách các trường học chuẩn bị cho những người trẻ tuổi bước vào cuộc sống trưởng thành. Hệ thống giáo dục đang trở nên kém linh hoạt và bị ám ảnh bởi các kỹ năng truyền thống trong thời điểm thị trường việc làm đang đi theo hướng ngược lại.
Thông tin chính xác, cập nhật về công việc và bằng cấp mới có thể giúp các cố vấn hướng dẫn giúp đỡ học sinh của mình. Những người trẻ tuổi cần thông tin vững chắc về loại đào tạo họ cần để theo đuổi nghề nghiệp họ mơ ước. Ngoài ra, một chút khích lệ có thể duy trì. Nếu không có gì khác, một chút lạc quan từ một người trưởng thành có thể đóng vai trò là liều thuốc trấn an cho những lời chỉ trích liên tục của thanh thiếu niên trên báo chí.
Vậy thì, những người cha mẹ như chúng ta có thể làm gì để giúp đỡ họ? Điều tốt nhất là quên đi tất cả những lời khuyên mà cha mẹ của bạn đã dành cho bạn, và đứng vào vị trí của con bạn. Một khi bạn đã làm điều đó, bạn sẽ dễ dàng nhận ra tầm quan trọng của việc họ học cách độc lập, tự lập và kiên cường. Hãy cho họ lòng can đảm để thực hiện ước mơ của mình – dù ngay bây giờ chúng nghe có vẻ kỳ lạ thế nào chăng nữa. Trong một thế giới không đảm bảo an ninh kinh tế cho bất kỳ ai, trí tưởng tượng là một điều tệ hại để lãng phí.
Đáp án B
Chủ đề GENERATION GAP
Câu nào trong các câu sau có thể là ý chính của đoạn văn?
A. Ông bà là những người lạc hậu trong gia đình.
B. Con cháu ngày nay không còn quan tâm nhiều đến ông bà họ nữa.
C. Ông bà không còn hứng thú kể những câu chuyện về cuộc đời trong quá khứ của họ nữa.
D. Con cháu quá bận rộn để chăm sóc cho ông bà của chúng.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
“Grandparents are becoming the forgotten generation, with youngsters now too busy to listen to their stories from the olden days." (Ông bà đang dần trở thành thế hệ bị lãng quên khi những thanh niên thời nay quá bận rộn để lắng nghe những câu chuyện từ thời xưa của họ.)