Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
F4 thu được 180 cây hoa trắng và 140 cây hoa đỏ
= 9/16aa: 7/16A-
q(a) = 3/4 = 0,75
qa = 0,75; pA=0,25
Tỷ lệ cây đỏ lần lượt là:
0,0625AA : 0,375Aa
= 1/7AA + 6/7Aa = 1.
Khi chọn ngẫu nhiên 1 cây hoa đỏ ở F4 cho tự thụ phấn thì có các trường hợp:
+ Trường hợp 1: Nếu cây có kiểu gen AA tự thụ phấn thì 100% toàn hạt đỏ
XS của TH này là: 1/7. 100% = 1/7
+ Trường hợp 2: Nếu cây có kiểu gen Aa thì xác suất 100% hạt đỏ là:
6/7*(3/4)^3 = 81/224
Vậy tổng XS = 1/7+ 81/224 = 113/224 = 50,45%
Đáp án C
Q = 0,75; p = 0,25
Tỷ lệ cây đỏ lần lượt là:
0,0625AA : 0,375Aa = 1/7AA + 6/7Aa = 1
+ Trường hợp 1: Nếu bốc quả AA thì 100% toàn hạt đỏ
XS của TH này là 1/7
+ Trường hợp 2: Nếu bốc quả Aa thì xác suất 100% hạt đỏ là:
6/7 (3/4)^3 = 91/224
Vậy tổng XS = 1/7 + 81/224 = 113/224 = 50,45%
Đáp án C
F4: cân bằng di truyền: aa = 180 180 + 140 = 0 , 5625 ⇒ a = 0 , 5625 = 0,75 => A = 0,25
=> AA = 0,0625; Aa = 0,375.
Nếu chỉ xét cây hoa đỏ: 1 7 A A : 6 7 A a
Nếu cây hoa đỏ được chọn ở F4 là AA thì các hạt đều là AA, luôn mọc thành cây hoa đỏ.
Nếu cây hoa đỏ F4 là Aa: → 3 4 A - : 1 4 a a . Khi đó xác suất 3 hạt đều mọc thành cây hoa đỏ là: 3 4 3 = 27 64
=> Xác suất cần tính: 1 7 + 6 7 x 27 64 = 50 , 64 %
Đáp án A
Khi cho ngẫu phối, chỉ sau 1 thế hê, quần thể đạt trạng thái cân bằng.
Tại F4, tỉ lệ hoa trắng (aa) = q2 = 180: (180 + 140) = 9/16.
- Tần số alen a = q = 3/4.
- Tần số alen A = p = 1/4.
Do vậy, thành phần kiểu gen ở F4: 1/16 AA: 6/16Aa: 9/16 aa = 1.
Trong thành phần hoa đỏ ở F4 gồm có: AA = (1/16) : (7/16) = 1/7; Aa = 1 – 1/7 = 6/7.
Khi cho cây hoa đỏ ở F4 tự thụ phấn, xác suất để 3 hạt trong cùng 1 quả khi gieo đều mọc thành cây hoa đỏ là:
1/7 × 13 + 6/7 × (3/4)3 = 50,45%.
Đáp án B
Phương pháp:
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1
Cách giải:
F1 ngẫu phối tới F4 thì F4 cân bằng di truyền
Tỷ lệ cây hoa trắng là
Cấu trúc di truyền ở F4: 0,0625AA:0,375Aa:0,75aa
Chọn ngẫu nhiên 1 cây hoa đỏ ở F4 (0,0625AA:0,375Aa ↔ 1AA:6Aa) cho tự thụ phấn
Xác suất cần tính là
Đáp án A
Cây P có kiểu gen là AaBb tự thụ phấn tạo ra F1.
Tỉ lệ đồng hợp là:
AABB + AAbb + aaBB + aabb = 4 16 .
Nội dung 1 sai.
Các cây thân cao, hoa đỏ ở F1 là:
4AaBb : 2AABb : 2AaBB : 1AABB.
Xác suất lấy một cây thân cao, hoa đỏ ở F1 tự thụ phấn thu được F2 thân cao hoa đỏ là:
.
Nội dung 2 đúng.
Chọn ngẫu nhiên 2 cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân thấp hoa trắng ở thế hệ F2 là :
.
Nội dung 3 đúng.
Các cây thân cao, hoa trắng ở F1:
1AAbb : 2Aabb; thân thấp, hoa đỏ: 1aaBB : 2aaBb.
Chọn ngẫu nhiên một cây thân cao, hoa trắng và một cây thân thấp, hoa đỏ ở thế hệ F1 cho giao phấn với nhau. Xác suất thu được cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ F2 là:
.
Nội dung 4 sai.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Đáp án A
Ta thấy F1 có xuất hiện kiểu hình quả tròn: quả dài = 3:1 → kiểu gen của P: Aa
Xuất hiện kiểu hình: hoa đỏ:hoa vàng: hoa trắng = 12:3:1 → kiểu gen của P: BbDd
Nếu các gen này PLĐL thì tỷ lệ kiểu hình ở đời con là (3:1)(12:3:1) ≠ đề bài → 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
Ở F1 không thấy xuất hiện kiểu hình dài, trắng (aabbdd) →không có HVG và tỷ lệ cây quả tròn hoa đỏ = 3 quả tròn hoa vàng →cặp gen D,d và cặp gen A,a cùng nằm trên 1 cặp NST
Vì không có kiểu hình dài trắng nên P không có HVG và có kiểu gen
Xét các phát biểu:
I sai, có 3×3= 9 loại kiểu gen
II, sai không có cây hoa đỏ quả tròn mang kiểu gen thuần chủng
III sai, Trong số cây quả tròn, hoa trắng F1, tỉ lệ cây dị hợp chiếm 2/3
IV đem cây P lai phân tích:
→ tỷ lệ quả tròn hoa trắng là 1/2
Đáp án C
Ngẫu phối liên tiếp qua 4 thế hệ ⇒ F 4 ở trạng thái cân bằng di truyền.
Tỷ lệ 9 hoa trắng : 7 hoa đỏ
Có
Do đó F 4 : 6,25%AA : 37,5%Aa hay 1AA : 6 Aa
Nếu giả sử mỗi quả đều chứa 3 hạt thì xác suất để cả 3 hạt trong cùng một quả khi đem gieo đều mọc thành cây hoa đỏ: