Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
P : vàng x vàng
F1 : xuất hiện hạt màu xanh
=> Vàng trội hoàn toàn so với xanh
Quy ước : A : vàng ; a: xanh
1. P tự thụ phấn, cây có hạt màu xanh F1 (aa) --> P có 2 KG: AA, Aa
Gọi : P : xAA : yAa
Ta có : x (AA x AA) --> xAA
y(Aa x Aa) --> y/4AA : y/2Aa :y/4aa
=> y = 4x 0,01 = 0,04 ; x = 1-y = 0,96
Vậy P : 0,96AA : 0,04Aa
2. Cây hạt vàng F1: 97/99AA :2/99Aa
tự thụ phấn : 97/99 (AA x AA ) --> 97/99AA
2/99 (Aa x Aa) --> 1/198AA : 2/198Aa :1/198aa
hạt vàng thuần chủng F2: 97/99 + 1/198 = 65/66
P hạt vàng mà F1 có cả hạt vàng và xanh => Hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh.
Quy ước A: vàng, a: xanh.
F1 có 0,99 A-: 0,01 aa
0,01 aa là con của cây (P) hạt vàng Aa tự thụ phấn => P có cây AA và Aa.
Gọi thành phần kiểu gen P là xAA + yAa = 1.
Ta có: 1/4. y = 0,01 (y cây Aa tự thụ phân đời F1 có 1/4.y AA: 2/4.y Aa: 1/4.y aa)
=> y = 0,04
=> x = 1 - 0,04 = 0,96.
Vậy TP kiểu gen của P là 0,96AA + 0,04aa = 1.
P hạt vàng mà F1 có cả hạt vàng và xanh => Hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh.
Quy ước A: vàng, a: xanh.
F1 có 0,99 A-: 0,01 aa
0,01 aa là con của cây (P) hạt vàng Aa tự thụ phấn => P có cây AA và Aa.
Gọi thành phần kiểu gen P là\(xAA+yAa=1\)
Ta có: \(\frac{1}{4}.y=0,01\) (y cây Aa tự thụ phân đời F1 có \(\frac{1}{4}.yAA:\frac{1}{4}.yaa\) )
\(\Rightarrow y=0,04\)
\(\Rightarrow x=1-0,04=0,96\)
Vậy TP kiểu gen của P là \(0,96AA+0,04aa=1\) + 0,04aa = 1.
Vì tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với hạt màu xanh
-quy ước gen: A- hạt màu vàng
a- hạt màu xanh
Vì đem thụ phấn 2 cây đậu thuần chủng hạt vàng và hạt xanh
=> Hạt vàng có kiểu gen AA
Hạt màu xanh có kiểu gen aa
Sơ đồ lai:
P: AA( hạt vàng) x aa( hạt xanh)
G: A a
F1: Aa( 100% hạt vàng)
F1 x F1: Aa ( hạt vàng ) x Aa( hạt vàng)
G: A,a A,a
F2: 1 AA: 2Aa: 1 aa
3 hạt vàng: 1 hạt xanh
P : AA ( vàng) x aa (xanh)
G A a
F1: Aa (100% vàng)
F1: Aa (vàng) x Aa( vàng )
G A, a A, a
F2 : 1 AA: 2Aa: 1aa
KH : 3 vàng : 1 xanh
F1: 100% vàng, trơn -> vàng, trơn là tính trạng trội
Qui ước: A: vàng >> a: xanh, B: trơn >> b: nhăn.
F2: A-B- = 1800 : 3200 = 9/16
-> F1 x F1: AaBb x AaBb
Số cây vàng, trơn = 1800 cây
Số cây xanh, trơn = 3/16 . 3200 = 600 cây
Câu 1:
a) tính trạng hạt vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt xanh. Vì cho lai cây hạt vàng với cây hạt xanh thu dc toàn hạt vàng
(Bạn xem lại đề phần này vì đề bài đã cho hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh)
b)Quy ước gen: A vàng a hạt xanh
P(t/c). AA( vàng). x. aa( xanh)
Gp. A. a
F1. Aa(100% vàng)
c) F1xF1. Aa( vàng). x Aa( vàng)
GF1. A,a. A,a
F2 1AA:2Aa:1aa
kiểu hình:3 vàng:1 xanh
d) ta đi lai phân tích
TH1:
- Nếu đời con đồng tính thì cá thể trội đem lai là thuần chủng.
ví dụ: F2 thu dc 100% vàng => F1 thuần chủng
TH2:
- Nếu đời con có sự phân tính thì cá thể trội đem lai không thuần chủng
vd F2 thu dc:1 vàng: 1 xanh => F1 không thuần chủng
Câu2:
a kiểu gen con trai(tóc thẳng mắt xanh) aabb
b. Kiểu gen bố( tóc xoăn, mắt nâu):A_B_
c. Kiểu gen mẹ( tíc thẳng mắt nâu):aaB_
d.kiểu hình bé gái có kiểu gen:aaBb: tóc thẳng mắt nâu
Quy ước gen : A-hạt vàng a-hạt xanh
Đem gieo các hạt màu vàng (A- x A-) xuất hiện 4% hạt xanh (aa) -> Đây là kết quả của nhiều phép lai .
Đặt kiểu gen của hạt vàng là xAa và (1-x)AA
Ta có : x . 1/4 = 4% ( 1/4 này được lấy từ phép lai tự thụ giữa Aa x Aa )
=> x = 4/25
Tỉ lệ cây Aa là 4/25 , cây AA : 1-4/25 = 21/25
=> Cây hạt vàng có kiểu gen : 21/25AA : 4/25Aa
=> Số hạt không thuần chủng : 100.4/25 = 16 ( hạt )