Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Mỗi giống cây trồng đều đòi hỏi một loạt các điều kiện môi trường thích hợp. Việc giống ngô lai không cho thu hoạch hoặc năng suất quá thấp so với yêu cẩu có thể là do chúng được gieo trồng trong điều kiện thời tiết không thích hợp.
Trả lời
Mỗi giống cây đều đòi hỏi một loạt các điều kiện môi trường thích hợp. Việc giống ngô lai không cho thu hoạch hoặc năng suất quá thấp so với yêu cầu có thể là do chúng được gieo trồng trong điều kiện thời tiết không thích hợp.
Đáp án A
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) àF1: trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F1: (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = y/2 = 0,03 à y= 0,06,x=0,94
PA- = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/F1 = 0,032 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F1: 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F1: 0,06(1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 97%
F2: Vàng : trắng = 3 : 1
=> vàng trội hoàn toàn so với trắng
Quy ước : A : vàng ; a : trắng
KH vàng f2 chiếm 1/4 = 1/2 x 1/2
=> F1 dị hợp tử : Aa => P thuần chủng tương phản
P : AA (vàng) x aa ( trắng)
G A a
F1: Aa (100% vàng)
F1xf1: Aa (Vàng) x Aa (trắng)
G A, a A ,a
F2 : 1AA :2Aa :1aa
TLKH : 3 vàng : 1 trắng
Chọn A
Hạt đỏ : hạt vàng : hạt trắng = 12 : 3 : 1. ⇒ Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác át chế.
Quả dài : quả ngắn = 3 : 1 ⇒ Tính trạng quả dài trội hoàn toàn so với quả ngắn.
Quy ước: A_B_, A_bb hạt đỏ; aaB_ hạt vàng; aabb hạt trắng. D - quả dài, d - quả ngắn.
F1 dị hợp cả 3 cặp gen, tỉ lệ phân li kiểu hình > (12 : 3 : 1) × (3 : 1) ⇒ Một trong 2 gen quy định màu hạt liên kết kết không hoàn toàn với gen quy định hình dạng quả. Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ kiểu hình hạt trắng, quả ngắn (aabbdd) là: 51 : (11478 + 1219 + 1216 + 3823 + 2601 + 51) = 0,25%
Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, quả ngắn (aaB_dd) là: 1219 : (11478 + 1219 + 1216 + 3823 + 2601 + 51) = 6%.
Nếu gen A và gen D cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng, còn gen B nằm trên cặp NST tương đồng khác thì ta có:
(aaB_dd) = 3 × (aabbdd) (Do B_ = 3 × bb). Nhưng ta có tỉ lệ (aabbdd) = 0,25% còn tỉ lệ (aaB_dd) = 6%.
⇒ Gen B và D cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, gen A nằm trên cặp NST tương đồng khác.
Tỉ lệ kiểu hình (aabbdd) = 0,25% ⇒ Tỉ lệ (bbdd) = 1% = 0,1bd × 0,1bd ⇒ Tỉ lệ giao tử bd ở mỗi bên là 10% < 25% ⇒ Đây là giao tử hoán vị. ⇒ Kiểu gen của F1 là Aa, tần số hoán vị gen là 20%. Nội dung 4 đúng, nội dung 2, 3 sai.
Vậy có 2 nội dung đúng
Chọn B.
Giải chi tiết:
Phương pháp:
- Áp dụng công thức A-B- = aabb + 0,5 ; A-bb= aaB- = 0,25 – aabb
( phép lai 2 cơ thể dị hợp 2 cặp gen)
Cách giải:
P: AB ab Dd × AB ab Dd , f= 20%
Ta có A-B-= 0,5 + ab/ab = 0,5 + 0,42 = 0,66 ;
A-bb=aaB- = 0,25 – ab/ab = 0,09
D- =0,75; dd =0,25
Tỷ lệ trội về 2 tính trạng lặn chiếm tỷ lệ: 0,66×0,25 + 2×0,09×0,75 = 0,3
Đáp án: A
Giải thích :
Cây I (aabbRR) chỉ cho 1 loại giao tử abR nhưng đời con có 50% số cây cho hạt có màu (A-B-R-) → P phải cho giao tử 1/2AB- và dị hợp về gen R (Rr).
Cây II (aaBBrr) chỉ cho 1 loại giao tử aBr nhưng đời con có 25% (1/4) số cây cho hạt có màu (A-B-R-) → P phải cho giao tử A-R và dị hợp 2 cặp gen (AaRr) (1).
Tổ hợp lại →P phải cho 1/4ABR và không cho giao tử AbR (2).
Từ (1) và (2) → P có kiểu gen AaBBRr → Đáp án A.
Xét sự di truyền riêng từng tính trạng:
*Cao : thấp = 9 : 7 --> Cặp tính trạng chiều cao cây do 2 cặp gen phân li độc lập quy định, di truyền theo quy luật tương tác bổ sung (9:7). Tổng số tổ hợp = 9 + 7 = 16 = 4 x 4 --> F1 dị hợp 2 cặp gen
--> F1 tự thụ phấn: AaBb x AaBb
*Đỏ : trắng = 3 : 1 --> Cặp tính trạng màu sắc hạt do một cặp gen quy định, di truyền theo quy luật phân li của Menđen. Tổng số tổ hợp = 3 + 1 = 4 = 2 x 2 --> F1 dị hợp 1 cặp gen
--> F1 tự thụ phấn: Dd x Dd. Vậy F1 dị hợp 3 cặp gen, có kiểu gen là (Aa, Bb, Dd)
Nếu 3 cặp gen này phân li độc lập thì tỉ lệ phân li kiểu hình
= (9 cao : 7 thấp) x (3 đỏ : 1 trắng) = 27 cao, đỏ : 21 thấp, đỏ : 9 cao trắng : 7 thấp trắng.
Tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ bài ra 6 : 6 : 3 : 1. --> Có sự liên kết giữa một cặp gen quy định chiều cao cây và 1 cặp gen quy định màu sắc hạt. Vì vai trò của 2 cặp gen A,a và B, b là như nhau, nên ta giả sử cặp B,b nằm trên cùng cặp NST với vặp D,d.
F1 tự thụ phấn: Aa(Bb,Dd) x Aa(Bb,Dd)
Kiểu hình cao, đỏ = A-B-D- = ¾ (A-) x (B-D-) = 1/16 --> B-D- = 1/2 = 50% + (bbdd) --> bbdd = 0 --> bd = 0.
--> Kiểu gen của F1 là Aa Bd//bD.
F1 x F1: Aa Bd//bD x Aa Bd//bD
F2: Kiểu gen Kiểu hình
(1AA:2Aa:aa) (1Bd//Bd : 2Bd//bD : 1bD//bD)
2AA Bd//bD : 4Aa Bd//bD : --> 6/16 A-B-D- ( 6 cao, đỏ)
1AA bD//bD : 2Aa bD//bD : 1aa bD//bD : --> 4/16 A-b-D- ( 4+2=6 thấp, đỏ)
2aa Bd//bD : --> 2/16 aaB-D-
1AA Bd//Bd : 2Aa Bd//Bd : --> 3/16 A-B-dd (3 cao, trắng)
1aa Bd//Bd --> 1/16 aaB-dd (1 thấp, trắng)
Mỗi giống cây trồng đều đòi hỏi một loạt các điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, nguồn nước…). Việc giống ngô lai không cho thu hoạch hoặc năng suất quá thấp so với yêu cầu có thể là do chúng được gieo trồng trong điều kiện thời tiết không thích hợp.