Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B
Nghĩa câu gốc: Đối với họ thì xem phim gì đều không quan trọng.
B. Họ không bận tâm đến bộ phim nào mà họ sẽ xem.
Các đáp án còn lại sai nghĩa gốc:
A. They don’t care about the cost of the movies they see. Họ không quan tâm đến chi phí của những bộ phim họ xem.
C. Whatever movies are shown, they never see. Bất cứ bộ phim nào đang chiếu, họ không bao giờ xem.
D. Which movie they go to matters more than the cost. Vấn đề họ sẽ xem bộ phim nào quan trọng hơn vấn đề giá cả.
Đáp án D
Loại B và C vì nói đến giá cả bộ phim trong khi câu đề không thấy nhắc đến. Câu A cũng loại vì trái nghĩa ( không xem ). Câu D có cụm ” don’t mind” ( không phiền hà gì ) tương tự với cụm “doesn’t matter” ( không thành vấn đề) nên là đáp án đúng.( họ không cần biết bộ phim mà họ đi xem là phim gì )
Đáp án D
Loại B và C vì nói đến giá cả bộ phim trong khi câu đề không thấy nhắc đến.
Câu A cũng loại vì trái nghĩa ( không xem ).
Câu D có cụm ” don’t mind” ( không phiền hà gì ) tương tự với cụm “doesn’t matter” ( không thành vấn đề) nên là đáp án đúng.( họ không cần biết bộ phim mà họ đi xem là phim gì )
Kiến thức: Mệnh đề danh từ
Giải thích:
Đại từ quan hệ “which” thay thế cho cả mệnh đề đứng trước nó.
tiring (adj): khiến ai thầy mệt mỏi => Câu A sai.
tired (adj): cảm thấy mệt mỏi
Mệnh đề danh từ có thể làm chủ ngữ trong câu: That + S + V + V
Tạm dịch: Họ ở lại một vài giờ, làm chúng tôi rất mệt mỏi.
B. Việc họ ở lại một vài giờ khiến chúng tôi mệt mỏi.
C. Ở lại một vài giờ với chúng tôi khiến khó thấy mệt mỏi.
D. Chúng tôi mệt nên họ ở lại một vài giờ.
Câu C, D sai về nghĩa.
Chọn B
Đáp án là B.
Câu này dịch như sau: Họ không cho bất cứ ai bước vào khu vực này.
Câu A loại vì cấu trúc chủ động S+ let + Vo => chuyển sang bị động: S+ be + allowed + to Vo.
Không ai được phép bước vào khu vực này.
Câu C sai ngữ pháp vì be allowed + to Vo => loại
Câu D sai ngữ pháp tương tự câu C.
Chọn C
Câu nào sau đây không đúng?
A. Học tập chỉ là 1 phần của cuộc sống sinh viên đại học.
B. Có nhiều sự lựa chọn về hoạt động ngoại khóa dành cho sinh viên đại học.
C. Hoạt động ngoại khóa không quan trọng đối với những người đi làm.
D. Không phải tất cả hoạt động ngoại khóa đều là trách nhiệm học tập của sinh viên.
Dẫn chứng ở câu cuối đoạn 3: “Even more important, after graduation, students' résumés look better to employers if they list a few extracurricular activities”
Tạm dịch:Thậm chí quan trọng hơn, sau khi tốt nghiệp, những bản hồ sơ xin việc trông sẽ có thiện cảm hơn đối với những nhà tuyển dụng nếu chúng liệt kê ra được một vài hoạt động ngoại khóa.
=> C sai.
Đáp án B
Giải thích: Câu gốc sử dụng từ nối "though" (mặc dù) để nối giữa 2 vế câu
Dịch nghĩa: Họ đã quyết định đi dã ngoại mặc dù trời rất lạnh.
Phương án B. However cold it was, they decided to go for a picnic sử dụng cấu trúc:
However + adj/adv + S + V, clause = mặc dù ai/cái gì như thế nào
Dịch nghĩa: Mặc dù trời lạnh đến thế nào, họ đã quyết định đi dã ngoại.
Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.
A. Because it was very cold, they decided to go for a picnic. = Bởi vì trời rất lạnh, họ đã quyết định đi dã ngoại.
C. If it had been cold, they would not have gone for a picnic. = Nếu trời lạnh thì họ đã không đi dã ngoại. (Họ biết là trời không lạnh nên mới đi dã ngoại)
D. It was very cold so they decided to go for a picnic. = Trời rất lạnh cho nên họ đã quyết định đi dã ngoại
Đáp án A.
Dịch câu hỏi: “Tại sao bạn không đặt một quảng cáo trên tờ báo địa phương?” họ bảo tôi.
A. Họ đề nghị tôi đặt quảng cáo trên tờ báo địa phương.
B. sai do suggest + V-ing
C. sai có suggest + that + S + should + V(nguyên thể). => không dùng must
D. sai do suggest + that + S + should + V(nguyên thể). => không có sb
Đáp án B
Đề: Không quan trọng đối với họ việc xem phim gì.
A. Bất cứ phim nào được chiếu, họ không bao giờ xem.
B. Họ không để tâm đến bộ phim nào họ sẽ xem.
C. Họ không quan tâm về giá cả của những bộ phim mà họ xem.
D. Việc bộ phim nào họ xem quan trọng hơn là giá cả.