Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Đọc tên các thành phố lớn ở bảng 6.1 và tìm vị trí của chúng trên hình 6.1 (theo chữ cái đầu tiên của tên thành phố ghi trên lược đồ).
- Xác định vị trí đầu tiên của các thành phố trong bảng 6.1 vào lược đồ tự in( dựa vào chữ cái đầu tiên ghi trên lược đồ): T – Tô-ki-ô (Nhật Bản); B – Bắc Kinh, T - Thượng Hải (Trung Quốc); M – Ma- li-na (Phi-líp-pin); H – Hồ Chí Minh (Việt Nam); B – Băng Cốc (Thái Lan); G – Gia-các-ta (I-đô-nên-xi-a); Đ – Đắc-ca (Băng-la-đét); C – Côn-ca-ta, M – Mum-bai ; N – Nui Đê-li (Ấn Độ); C – Ca-ra-si (Pa-ki-xtan); T - Tê-hê-ran (I-ran); B – Bát-đa (I-rắc).
- Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở vùng ven biển, đồng bằng châu thổ, vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, đất đai màu mở, nguồn nước dồi dào, có khí hậu ôn đới gió mùa hoặc nhiệt đới gió mùa.
1. Nhận xét lược đồ hình 6.1 và bảng 6.1. Hầu hết các thành phố lớn của châu á nằm ở :
A. Vùng ven biển B. Gần các cửa sông C. Vùng đồng bằng D. Cả 3 đều đúng
Tham khảo:
1.
Đặc điểm vị trí địa lí, kích thước lãnh thổ châu Á:
+ Vị trí địa lí: châu Á là một bộ phân của lục địa Á – Âu, nằm kéo dài từ vùng cực bắc đến vùng Xích đạo, tiếp giáp với châu Âu, châu Phi và các đại dương Thái bình Dương, Bắc Băng Dương, Ấn Độ Dương.
+ Kích thước lãnh thổ: là châu lục rộng lớn nhất thế giới với diện tích 44, 4 triệu km2 (kể cả các đảo).
* Ý nghĩa của chúng đối với khí hậu :
+ Vị trí kéo dài từ vùng cực Bắc xuống vùng xích đạo làm cho lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều, hình thành các đới khí hậu thay đổi từ bắc xuống nam.
+ Kích thước lãnh thổ rộng lớn làm cho khí hậu phân hóa thành các kiểu khác nhau: Khí hậu ẩm ở gần biển và khí hậu khô hạn ở vùng lục địa.
2. + Sự đa dạng này là do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo. + Ở một số đới lại chia thành nhiều kiểu mà nguyên nhân chính là do lãnh thổ rất rộng, có các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa.
3.Tập trung ở các vùng đồng bằng lớn.
Câu 1 : Đặc điểm về vị trí địa lí , kích thước lãnh thổ châu Á :
+ Vị trí địa lí : Châu Á là một bộ phận của lục địa Á – Âu , nằm kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo , tiếp giáp với châu Âu , châu Phi và các đại dương Thái Bình Dương , Băc Băng Dương và Ấn Độ Dương .
+ Kích thước lãnh thổ : là châu lục rộng lớn nhất với diện tích 44,4 triệu km\(^2\) ( kể cả các đảo ) .
Câu 2 : Châu Á có nhiều đới khi hậu khác nhau là do
+ Sự đa dạng này là do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo .
+ Ở một số đới lại chia thành nhiều kiểu mà nguyên nhân chính là do lãnh thổ rất rộng , có các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn ảnh hưởng của biển xâm nhập sâu vào nội địa .
+ Trên các núi và sơn nguyên cao khí hậu còn thay đổi theo chiều cao .
Câu 3 :
Tokyo
Seoul
Trùng Khánh
Thượng Hải
Kuala Lumpur
Mật độ dân số trung bình | Nơi phân bố | Giải thích |
---|---|---|
Dưới 1 người/km2 | Bắc LB. Nga, Tây Trung Quốc, A-rập Xê-út, I-rắc, I-ran, Ô–man, Áp–ga–ni–xtan, Pa–ki–xtan, một số nước Trung Á… | Khí hậu khắc nghiệt, lạnh giá, khô hạn; địa hình núi cao, hiểm trở, hoang mạc, đầm lầy; sông ngòi kém phát triển. |
1 – 50 người/km2 | Nam LB. Nga, Mông Cổ, Băng-la-đét, một số nước vùng Đông Nam Á (Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia, Ma-lay-xi-a, Đông Ti-mo…), Đông Nam Thổ Nhĩ Kì, I-ran, Y-ê-men,.. | Khí hậu ôn đới lục địa, nhiệt đới khô; nhiều đồi núi, cao nguyên; mạng lưới sông ngòi thưa thớt. |
51 – 100 người/km2 | Ven Địa Trung Hải, cao nguyên Đê-can (Ấn Độ), một số khu vực của I-đô-nê-xi-a, vùng giáp đồng Bằng duyên hải phía đông Trung Quốc … | Khí hậu ôn đới, có mưa đồi núi thấp; lưu vực các sông lớn. |
Trên 100 người/km2 | Phần lớn lãnh thổ Nhật Bản, các đồng bằng ven biển phía đông Trung Quốc, ven biển Việt Nam, đồng bằng sông Hằng và vùng ven biển Ấn Độ, Xri-lan-ca, một số đảo vào vùng ven biển In-đô-nên -xi-a, Phi-lip-pin… | Khí hậu ôn đới hải dương, nhiệt đới gió mùa; đồng bằng hạ lưu các sông lớn và đồng bằng ven biển, đất đai màu mỡ; mạng lưới sông ngòi dày đặc; được khai thác từ lâu đời, tập trung nhiều đô thị. |
- Dân cư phân bố không đều.
+ Dân cư tập trung đông (trên 100 người/km^2) ở vùng ven biển của Việt Nam, Mi-an-ma, Thái Lan, Một số đảo của In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.
+ Trong nội địa và ở các đảo dân cư tập trung ít hơn.
- Nguyên nhân do vùng ven biển thường có các đồng bằng với những điều kiện thuận lợi cho con người sinh sống và phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các làng mạc, thành phố.
- Đọc tên các thành phố lớn ở bảng 6.1 và tìm vị trí của chúng trên hình 6.1 (theo chữ cái đầu của tên thành phố ghi trên lược đồ)
- Xác định vị trị và điền tên của các thành phố trong bảng 6.1 vào lược đồ tự in ( dựa vào chữ cái đầu tên thành phố ghi trên lược đồ) :
T-Tô-ki-ô (Nhật Bản)
B - Bắc Kinh; T - Thượng Hải (Trung Quốc)
M - Manila (Philippin)
H - Hồ Chí Minh (Việt Nam)
B - Băng Cốc (Thái Lan)
G - Gia-các-ta (Indonexia)
Đ - Đắcca (Băng La đet)
C - Côn - ca - ta
M - Mum-bai
N - Niu Đêli (Ấn Độ)
C - Ca-ri-si (Pa-ki-xtan)
T - Tê-hê-ra (I-ran)
B - Bát -đa (I-rắc)
- Các thành phố lớn của châu Á tập trung ở vùng ven biển, đồng bằng châu thổ, vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, có khí hậu ôn đới gió mùa hoặc nhiệt đới gió mùa.
- Đọc tên các thành phố lớn ở bảng 6.1 và tìm vị trí của chúng trcn hình 6.1 (theo chữ cái đầu của tên thành phô" ghi trên lược đồ).
- Xác định vị trí và điền tên của các thành phố trong bảng 6.1 vào lược đồ tự in (dựa vào chữ cái đầu tên thành phố ghi trên lược đồ): T - Tô-ki-ô (Nhật Bản); B - Bắc Kinh, T - Thượng Hải (Trung Quốc); M - Ma-ni-la (Phi-líp-pin); H - Hồ Chí Minh (Việt Nam); B - Băng Cốc (Thái Lan); G - Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a); Đ - Đắc-ca (Băng-la-đét); C- Côn-ca-ta, M - Mum-bai, N - Niu Đê-li (Ấn Độ); C - Ca-ri-si (Pa-ki-xtan); T - Tê-hê-ran (I-ran); B - Bát-đa (I-rắc).
Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở vùng ven biển, đồng bằng châu thổ, vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, có khí hậu ôn đới gió mùa hoặc nhiệt đới gió mùa