Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Ưu thế lai là thuật ngữ chỉ về hiện tượng cơ thể lai (thường là đời thứ nhất sau đời bố mẹ) xuất hiện những phẩm chất ưu tú, vượt trội so với bố mẹ chẳng hạn như có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt.
- Phép lai 4 có ưu thế lai cao nhất vì sẽ tạo ra kiểu gen dị hợp tất cả các gen
Vì:
Trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam. nữ xấp xỉ bằng nhau là do sự phân lí của
cặp NST XY trong phát sinh giao tử tạo ra hai loại tinh trùng mang NST X và Y có số lượng ngang nhau.
Qua thụ tinh của hai loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra hai loại tổ hợp XX và XY với số lượng ngang nhau có sức sống ngang nhau do đó tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1
Trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam:nữ xấp xỉ 1:1 vì:
Ở người bình thường có 46 NST tồn tại thành 23 cặp trong đó có 22 cặp NST thường (A) và 1 cặp NST giới tính (nam: XY, nữ: XX)
- Ở đàn bà có bộ NST là 44A+XX khi GP cho 1 loại trúng mang 22A+X.
- Ở đàn ông có bộ NST là 44A+XY khi GP cho 2 loại tinh trùng vói 1 loại trứng tạo nên 2 kiểu hợp tử là 44A+XX và 44A+XY phát triển thành 2 giới có tỉ lệ xấp xỉ nhau 1trai:1 gái. Tỉ lệ này nghiệm đúng trên số lượng cá thể nhiều.
+) NST chứa ADN, ADN mang thông tin di truyền, gen phân bố trên NST, mỗi gen chiếm một vị trí nhất định gọi là locut. Người ta đã xây dựng được bản đồ di truyền của các gen trên từng NST của nhiều loài.
+) Những biến đổi về số lượng và cấu trúc NST sẽ gây ra những biến đổi về các tính trạng. Đại bộ phận các tính trạng được di truyền bởi các gen trên NST. - NST có khả năng tự nhân đôi: Thực chất của sự nhân đôi NST là nhân đôi ADN vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào đảm bảo ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ. - Sự tự nhân đôi của NST, kết hợp với sự phân li tổ hợp của NST trong giảm phân và thụ tinh là cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào, đối với các loài giao phối. Ở các loài sinh sản sinh dưỡng nhờ cơ chế nhân đôi, phân chia đồng đều các NST về 2 cực tế bào là cơ chế ổn định vật chất di truyền trong một đời cá thể ở cấp độ tế bào. Với những đặc tính cơ bản trên của NST, người ta đã xem chúng là cơ sở vật chất của di truyền ở cấp độ tế bào. GGBố mắt nâu, mẹ mắt nâu sinh ra con mắt xanh
=> Mắt nâu là tính trạng trội, mắt xanh tính trạng lặn
Quy ước gen: A mắt nâu. a mắt xanh
=> kiểu gen F1: aa( mắt xanh)
=> mỗi bên P cho ra 1 giao tử a
Mà P có kiểu hình là mắt nâu
=> kiểu gen P: Aa
Sơ đồ lai:
P. Aa( mắt nâu). x. Aa( mắt nâu)
Gp. A,a. A,a
F1: 1AA:2Aa:3aa
kiểu hình:3.nâu:1 xanh
Ở người, tính trạng mắt nâu do gen N quy định,tính trạng mắt xanh do gen n quy định.
_ Bố mẹ mắt nâu sinh ra con mắt xanh.
Con mắt xanh có kiểu gen nn nên kiểu gen của bố và mẹ đều phải có alen n. Bố và mẹ đều mắt nâu nên kiểu gen của bố và mẹ đều phải có alen N.
P: ♂Nn x ♀Nn → F1: nn (mắt xanh)
_ Bố mắt nâu, mẹ mắt xanh sinh ra con mắt xanh
Con mắt xanh có kiểu gen nn nên kiểu gen của bố và mẹ đều phải có alen n. Bố mắt nâu nên kiểu gen của bố phải có alen N. Mẹ mắt xanh có kiểu gen nn.
P: ♂Nn x ♀nn → F1: nn (mắt xanh)
_ Bố mắt xanh, mẹ chưa biết màu mắt sinh ra con mắt nâu.
Bố mắt xanh có kiểu gen nn. Con nhận 1 alen n của bố. Con mắt nâu nên phải có alen N, alen này nhận từ mẹ. Vậy kiểu gen của mẹ có thể là NN hoặc Nn, đều là mắt nâu.
P: ♂nn x ♀N- → F1: Nn (mắt nâu)