Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sơ đồ mạch điện:
Vì U 1 = U 2 = 6V < U = 9V nên hai đèn muốn sáng bình thường phải mắc song song với nhau và cả cụm đèn ghép nối tiếp với biến trở R b như hình vẽ.
Để hai đèn sáng bình thường thì cường độ dòng diện qua Đ 1 , Đ 2 lần lượt là:
Đồng thời: U 12 + U b = U = 9V và I = I b = I 12 = I 1 + I 2 = 0,5 + 0,75 = 1,25A (vì (Đèn 1 nt Đ 2 ) // biến trở)
→ U b = U - U 12 = U - U 1 = 9 – 6 = 3V (vì Đ 1 // Đ 2 nên U 12 = U 1 = U 2 )
Điện trở của biến trở khi hai đèn sáng bình thường: R b = U b / I b = 3/1,25 = 2,4Ω
- Khi công tắc K mở, hai đèn không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua đèn.
- Khi công tắc K đóng, cầu chì bị đứt, hai đèn không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua chúng.
- Khi công tắc K đóng, dây tóc bóng đèn Đ1 bị đứt thì đèn Đ2 không hoạt động vì mạch hở, không có dòng điện chạy qua nó.
a, điện trở đèn 1 : \(R_1=\dfrac{U^2}{P}=\dfrac{30^2}{10}=90\left(\Omega\right)\)
tuơng tự điện trở đèn 2 sẽ là R2=60(Ω)
b, vì hiệu điện thế định mức của hai bóng đèn là 30(V)
nên khi mắc vào hiệu điện thế 60(V) đèn không thể sáng bình thường .
c, ta có 2 cách mắc :
ta gọi biến trở là R
TH1: R nt ( R1//R2)
vì R1//R2 và 2 đèn 1,2 sáng bình thuờng nên phải mắc chúng vào đoạn mạch 30V
cuòng độ dòng điện của cả đoạn mạch là : \(I=\dfrac{U}{R_1}+\dfrac{U}{R_2}=\dfrac{30}{90}+\dfrac{30}{60}=\dfrac{5}{6}\left(A\right)\)
giá trị biến trở sẽ là \(R=\dfrac{U}{I}=\dfrac{60-30}{\dfrac{5}{6}}=36\left(\Omega\right)\)
tưong tự vs trưòng hợp còn lại : R2 nt ( R//R1 ) ⇒ R=180(Ω)
vì cuờng độ dòng điện định mức bóng 2 lớn hơn bóng 1 nên ko thể mắc
R1 nt ( R2//R) .
\(R_{Đ1}=\dfrac{U^2_{Đ1}}{P_{Đ1}}=\dfrac{3^2}{1,2}=7,5\Omega\)
\(R_{Đ2}=\dfrac{6^2}{6}=6\Omega\)
\(P_{Đ1}=\dfrac{U^2_m}{R_{Đ1}}=\dfrac{9^2}{7,5}=10,8W\)
\(P_{Đ2}=\dfrac{9^2}{6}=13,5W\)
Hai đèn sẽ bị cháy do công suất tiêu thụ lớn hơn công suất định mức.