Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1)-Hôm ấy,/phú ông/ mừng lắm.
TN CN VN
+Câu trên có VN do cụm động từ tạo thành.
-Bấy giờ ,/phú ông/ mừng lắm.
TN CN VN
+Câu trên có VN do cụm động từ tạo thành.
2.)Khi vị ngữ có ý phủ định, nó thường kết hợp với các từ:không ,chẳng, chưa.
Vị ngữ có thể kết hợp với những tư như : là, được, thật, làm, ....
Vị ngữ trả lời cho câu hỏi : Làm gì ? Như thế nào ? Là gì ?
Đằng cuối bãi, / hai cậu bé con / tiến lại. | ||
Trạng ngữ C V |
Đằng cuối bãi, / tiến lại / hai cậu bé con. | ||
Trạng ngữ V C |
Xác định chủ ngữ vị ngữ trong các câu sau , cho biết câu nào là câu miêu tả , câu nào là câu tồn tại :
(1) Bóng tre trùm lên âu yếm làng , bản ,xóm, thôn.Dưới bóng tre của ngàn xưa , thấp thoáng mái đình , mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh , ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời.
(2) Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt . Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế.
(3) Dưới gốc tre , tua tủa những mầm măng . Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất luỹ mà trỗi dậy.
1Bóng tre / trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. | |||||
C V | |||||
..., thấp thoáng / mái đình, mái chùa cổ kính. | |||||
V C | |||||
..., ta / gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. | |||||
C V | |||||
Bên hàng xóm tôi có / cái hang của Dế Choắt. | ||||
C V | ||||
Dế Choắt / là tên tôi đã đặt... và trịch thượng thế. | ||||
C V | ||||
Dưới gốc tre, tua tủa / những mầm măng. | |||
V C | |||
Măng / trồi lên nhọn hoắt như một... trỗi dậy. | |||
C V |
Căn cứ vào vị trí của chủ ngữ, vị ngữ để xác định câu miêu tả và câu tồn tại. Ở câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước, vị ngữ đứng sau; đối với câu tồn tại thì ngược lại.
câu miêu tả
+ Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
+ ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời
+ Bên hàng xóm tôi có / cái hang của Dế Choắt.
+ Dế Choắt là tên tôi đã đặt... và trịch thượng thế.
+ Măng trồi lên nhọn hoắt như một... trỗi dậy
câu tồn tại :
+ thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
+ Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng.
a) Câu "Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều" mắc lỗi thiếu chủ ngữ.
Sửa: Bỏ ' Với ' hoặc thêm chủ ngữ
b) Câu " Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể " mắc lỗi thiếu vị ngữ
Sửa : Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể rất hay
a) Kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS đã động viên em rất nhiều - sai vì không có chủ ngữ
Chữa lỗi: Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường THCS, em đã được động viên rất nhiều.
b) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể - sai vì thiếu vị ngữ.
Chữa lỗi: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể sẽ đi theo chúng tôi đến hết cuộc đời.
nhớ tick mình nha
a) Thấy một bày chim đang làm tổ.
CN : không co chủ ngữ
VN : Thấy một bày chim đang làm tổ
Suy ra : Câu trên thiếu thành phần CN .
Cách sửa : Thêm chủ ngữ
Em thấy một bày chim đang làm tổ
b) Qua việc Dế Choắt chết cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
TN : Qua việc Dế Choắt chết
CN : không có chủ ngữ
VN : cho thấy Dế Mèn biết phục thiện
Suy ra : Câu trên thiếu thành phần CN .
Cách sửa : Thêm chủ ngữ
Qua việc Dế Choắt chết, tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện
Câu a và câu b đều thiếu chủ ngữ
Khôi phục:
a) Em thấy một bầy chim đang làm tổ
b) Qua việc Dế Choắt chết, em thấy Dế Mèn biết phục thiện
Tả con voi trong vườn bách thú:
Những bước chân chậm rãi nhưng to lớn, những tiếng xịt nước:"khịt,...khít"..chắc chắc chỉ có chú voi thôi..
Da chú nhăn nheo, hơi sần sùi. Da của chú có màu xám trông như ai tô màu lên người chú. Trông chú từ xa như một tảng đá khổng lồ ở trước mắt em.
Đầu chú lắc lư trông rất đáng yêu, có một đặc điểm rất kỳ lạ trong thế giới loài vật là cái vòi của chú - cái vòi sen tắm mát. Cái tay của chú để mỗi khi cu cậu ăn mía(món khoái khẩu của chú). Cái tai của chú mềm mại, hay dỏng lên như đang nghe ngóng gì đó. Tai chú to bằng chiếc quạt nan của bà em. Thân chú to lớn, béo núc ních như bạn Quý Long lớp em. Chân chú to, sừng sững như cột đình đủ để đỡ thân hình to lớn của chú. Cái đuôi chú phe phẩy, có một túm lông như cây chổi quét nhà.
Hàng ngày chú ta ra hồ tắm mát, sau đó chú về chuồng thưởng thức những cây mía ngọt lành.
Voi là loài thú hiền, rất giúp ích cho con người. Mọi người cần chăm sóc tận tình, bảo vệ nó hơn.
1.a) Lần nào trở về với bà ,/ Thanh / cũng thấy bình yên và thong thả như thế.
TN CN VN
b) Trong vườn /, lũ chim / bay lượn ríu rít.
TN CN VN
c) Ở bên sườn núi, / cây cối / như tươi xanh, um tùm hơn.
TN CN VN
2. Hôm nay ngày chủ nhật, mẹ đưa em và bé Bi vào Sở thú chơi. Từ xa em đã nhìn thấy một tấm biển treo trên đó có hàng chữ: “NƠI Ở CỦA CÁC CHÚ THỎ CON”, em và bé Bi dắt tay chạy vội đến xem. Đây là vương quốc của các loài thỏ, có rất nhiều loài thỏ khác nhau, con thì tai rất dài, có con tai lại ngắn, đốm đen … Nhưng em thích nhất là chú thỏ có bộ lông trắng nõn như bông. Cái mõm của chú nhòn nhọn luôn động đậy. Cái mũi đỏ lúc nào cũng ươn ướt, luôn luôn hít hít, thở thở. Bộ ria mọc ở hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền, rất khôn. Hai tai nó to như hai cái lá doi lúc nào cũng vểnh lên. Thầy giáo em bảo: “Thỏ là giống vật nghe rất tinh, rất xa”. Có một điều đặc biệt là khi muốn bắt thỏ chỉ cần cầm hai tai xách bổng lên là nó co cả mình và bốn chân lại. Làm như rất dễ xem thỏ béo hay gầy. Chú thỏ trắng này có vẻ bạo dạn lắm. Người chăm sóc vườn thú vừa mới tung bó rau vào là chú đã sà vào ăn ngay. Vừa ăn vừa tròn xoe đôi mắt nhìn mọi người. Những sợi ria mép vểnh lên, cụp xuống theo nhịp thỏ ăn trông rất nghịch. Hai tai động đậy như lắng nghe những tiếng động ở mọi nơi. Một mẫu đuôi ngắn tí tẹo luôn ngo ngoe. Mải đứng ngắm bên chuồng thỏ, em không nghe thấy tiếng mẹ gọi. Đến khi một bàn tay đập nhẹ vào vai em, em giật mình, hóa ra mọi người đang chuẩn bị đi xem các con thú khác. Ra về, hình ảnh của các chú thỏ con xinh đẹp, đáng yêu vẫn lởn vởn ở trong tâm trí em. Em sẽ nói với mẹ cho em nuôi một chú thỏ xinh đẹp như chú thỏ ở trong Sở thú.
a) Câu trần thuật đơn ko có từ là:
- Chúng tôi đag ngồi chơi ở góc sân. (Dùng để kể)
- Xa xa xuất hiện một đứa trẻ rách rưới. (Dùng để thông báo)
- Mặc áo quần dơ bẩn. (Dùng để tả)
- Chú bé e dè đến gần tôi, ngửa tay xin tiền. (Dùng để kể)
- Tôi thấy thương cho chú bé quá. (Dùng để kể)
- Hóa ra, chú mồ côi ở nhỏ, ở vs bà ngoại. (Dùng để kể)
- Giờ đây bà ngoại đã mất, chú phải tự lo cho mk. (Dùng để kể)
- Chú thật đáng thương. (Dùng đề đánh giá, nêu ý kiến)
Ko có câu trần thuật đơn có từ là.
b) Câu viết sai ngữ pháp: Mặc áo quần dơ bẩn. (Vì thiếu thành phần CN)
Sửa: Chú bémặc áo quần dơ bẩn.
a) Hôm ấy là trạng từ, cả nhà là chủ ngữ, mừng lắm là vị ngữ.
Bây giờ là trạng từ, chúng tôi là chủ ngữ, không muốn tụ hội ở góc sân là vị ngữ.
1) Câu (1) vị ngữ do động từ tạo thành
Câu (2) vị ngữ do cụm động từ tạo thành (ko chắc lắm)
2) Khi vị ngữ có ý nghĩa phủ định, nó thường kết hợp với những từ không phải và chưa phải.
Good Luck
giúp mình