Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Luyện tập SVIP
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Lối đối đáp (hát giao duyên) thường được diễn ra trong những lễ hội Quan họ.
Theo em, bài hát ca dao "Ở đâu năm cửa..." thuộc kiểu hát nào?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Trong chùm những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, con người, bài ca dao thứ nhất là hình thức đối đáp giữa hai nhân vật nào?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Những địa danh nào được nêu trong bài ca dao thứ nhất?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Những địa danh được nêu trong bài ca dao thứ nhất có đặc điểm gì chung?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Ghép các địa danh với đặc điểm đã được nhắc tới trong bài ca dao:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Địa danh nào sau đây không nằm ở Hồ Gươm?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
"Đường vô ... quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô ... thì vô ... ."
Địa danh nào không phù hợp để điền vào chỗ trống trong câu ca dao sau?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Em đồng ý với ý kiến nào dưới đây khi nhận xét về bài ca dao số 1?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Ghép các dòng sau để hoàn thành nhận xét về bài ca dao số 1:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
- Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá, đan sàng nên chăng?
- Chàng hỏi thì thiếp xin vâng.
Tre non đủ lá, nên chăng hỡi nàng?
Hình thức biểu đạt của bài ca dao trên giống với bài ca dao số mấy trong Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, con người?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Mục đích của lời đối đáp giữa chàng trai và cô gái trong bài ca dao số 1 là gì?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Ghép các dòng sau để hoàn thành những nhận xét về bài ca dao số 2:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Nối các dòng sau để hoàn thành những nhận xét về bài ca dao số 3:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Vẻ đẹp của cô gái trong bài ca dao số 4 là vẻ đẹp như thế nào?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Cách tả cảnh của bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước con người có đặc điểm gì chung?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Thể thơ chủ yếu được sử dụng trong chùm ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người là thể thơ nào?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Nối cho đúng:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Theo em, hình thức của bài ca dao số 1 là gì?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Em hãy gạch chân dưới tên những con sông tạo thành quãng sông bên đục bên trong:
sông Thương, sông Cầu, sông Lô, sông Lục Nam, sông Chảy, sông Đuống, sông Hồng, sông Kinh Môn, sông Mê Kông, sông Thái Bình.
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Nối cho đúng: Bài ca dao số 1 gợi lên vẻ đẹp đất nước ở các phương diện sau:
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Bài ca dao số 2 nhắc đến cảnh đẹp của tỉnh (thành) nào ở nước ta?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Từ bài ca dao số 2, hãy điền các địa danh vào ô trống:
Hà Nội có
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn
Viết thơ lên trời cao.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Bài ca dao số 3 sử dụng biện pháp tu từ nào?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Đại từ ai trong bài ca dao số 3 để chỉ ai?
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
1. - Ở đâu năm cửa(1) nàng ơi
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục, bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng(2) mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh
Ở đâu mà lại có thành tiên xây?
...
- Thành Hà Nội năm cửa chàng ơi
Sông Lục Đầu(3) sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương(4) bên đục bên trong
Núi Đức Thánh Tản(5) thắt cổ bồng lại có thánh sinh.
Đền Sòng(6) thiêng nhất xứ Thanh
Ở trên tỉnh Lạng có thành tiên xây(7).
2. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ(8)
Xem cầu Thê Húc(9), xem chùa Ngọc Sơn(10).
Đài Nghiên, Tháp Bút(11) chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này(12)?
3. Đường vô xứ Huế quanh quanh(13)
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô...
4. Đứng bên ni(14) đồng, ngó(15) bên tê(16) đồng, mênh mông bát ngát,
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng(17)
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Chú thích:
(1) Năm cửa: năm cửa ô của Hà Nội (Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Giấy, Ô Quan Chưởng, Ô Cầu Dền, Ô Đống Mác)
(2) Thắt cồ bồng: eo, thót ở giữa như hình cái bồng (bồng: một nhạc cụ, hai đầu bịt như mặt trống, chính giữa có thắt eo). Ví dụ: mâm bồng thường dùng để ngũ quả trên bàn thờ.
(3) Sông Lục Đầu: quãng sông do sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam, sông Đuống, sông Kinh Môn, sông Thái Bình gặp nhau tạo thành. Tên sông Lục Đầu gợi nghĩ đến chiến thắng Vạn Kiếp lẫy lừng của Trần Hưng Đạo chống quân Mông - Nguyên xưa kia.
(4) Sông Thương: Con sông có đoạn chảy qua thị xã Bắc Giang, ở đây đặc điểm "nước chảy đôi dòng" (bên đục, bên trong) của sông Thương nổi rõ hơn cả.
(5) Núi Đức Thánh Tản: tức núi Tản Viên (Ba Vì). Theo truyền thuyết, Sơn Tinh (tức thần Tản Viên, sau được tôn là Đức Thánh Tản) hóa phép khiến núi thắt cổ bồng để ngăn không cho Thủy Tinh dâng nước lên.
(6) Đền Sòng: Đền thờ Bà Chúa Liễu Hạnh, ở huyện Hà Trung (nay thuộc thị xã Bỉm Sơn), tỉnh Thanh Hóa. Lễ hội đền Sòng (mở vào tháng 3 âm lịch) là một trong những lễ hội lớn ở miền Bắc.
(7) Tương truyền, ở Lạng Sơn có thành tiên xây.
(8) Kiếm Hồ: tức Hồ Gươm.
(9) Cầu Thê Húc: cầu dẫn từ bờ Hồ Gươm vào chùa Ngọc Sơn, sơn màu đỏ, dáng vồng cong, trông như đang đón nhận ánh sáng ban mai (Thê: đại lại, Húc: ánh sáng mặt trời mới mọc).
(10) Chùa Ngọc Sơn: tên gọi cũ của đền Ngọc Sơn.
(11) Đài Nghiên: đài mang hình nghiên mực (mực để viết chữ Nho) trên cổng chùa Ngọc Sơn; Tháp Bút: tháp trên đài xây hình cây bút (bút lông để viết chữ Nho). Từ xa nhìn, nhiều lúc thấy hình ngọn bút trên tháp "chấm" vào Đài Nghiên.
(12) Bài này của Á Nam Trần Tuấn Khải làm theo thể ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao và được nhân dân coi như một bài ca dao (dân gian).
(13) Câu này có sách ghi: "Đường vô xứ Nghệ ...". Thay địa danh trong các câu ca dao là hiện tượng thường thấy.
(14), (16) Ni: này, tê: kia (tiếng địa phương miền Trung).
(15) Ngó: nhìn.
(17) Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông.
Bài ca dao số 4 sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây