Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 8. Khí áp, gió và mưa SVIP
I. Khí áp
1. Khái niệm
- Là sức nén của không khí lên bề mặt Trái Đất.
- Được chia làm hai loại: khí áp cao và khí áp thấp; trong đó, khí áp tiêu chuẩn là 1013 mb.
2. Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất
- Trên bề mặt Trái Đất có 7 đai khí áp phân bố đối xứng và xen kẽ qua áp thấp xích đạo và được hình thành theo hai nguyên nhân chính là động lực và nhiệt lực.
- Tuy nhiên, các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành các khu khí áp riêng biệt, do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.
3. Nguyên nhân sự thay đổi khí áp
Sự thay đổi khí áp chịu tác động của ba nhân tố: độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.
II. Gió
- Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao về nơi khí áp thấp.
- Gió được chia thành hai nhóm: một số loại gió chính và gió địa phương.
1. Một số loại gió chính
Có ba loại gió chính thường thổi trên Trái Đất gồm: gió Tín phong (Mậu dịch), gió Tây ôn đới và gió mùa.
Gió Tín phong (Mậu dịch) |
Gió Tây ôn đới | Gió mùa | |
Thời gian hoạt động | Quanh năm. | Quanh năm. | Theo mùa. |
Nguồn gốc hình thành | Sự chênh lệch khí áp giữa áp cao cận nhiệt và ấp thấp xích đạo. | Sự chênh lệch khí áp giữa áp cao cận nhiệt và ấp thấp ôn đới. | Do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa. |
Phạm vi hoạt động | Từ Xích đạo đến vĩ độ 30 ở cả hai bán cầu. | Từ vĩ độ 30 đến vĩ độ 60 ở cả hai bán cầu. |
- Một số khu vực thuộc đới nóng và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình. - Nam Á, Đông Nam Á là những khu vực có hoạt động của gió mùa điển hình. |
Hướng gió |
- Đông Bắc (bán cầu Bắc). - Đông Nam (bán cầu Nam). |
- Tây Nam (bán cầu Bắc). - Tây Bắc (bán cầu Nam). |
Có sự khác nhau theo khu vực và theo mùa. |
Tính chất |
- Khô, ít mưa. - Chỉ gây mưa khi gặp địa hình chắn gió. |
Ẩm cao, gây mưa nhiều, thường gây mưa cho một số bờ lục địa khu vực ôn đới. |
- Gió mùa mùa hạ: ẩm. - Gió mùa mùa đông: khô. |
2. Gió địa phương
a. Gió đất, gió biển
Gió đất | Gió biển | |
Nguyên nhân | Sự chênh lệch nhiệt độ giữa đất liền và biển vào ban đêm. | Sự chênh lệch nhiệt độ giữa đất liền và biển vào ban ngày. |
Thời gian hoạt động | Ban đêm. | Ban ngày. |
Hướng gió | Gió thổi từ đất liền ra biển. | Gió thổi từ biển vào đất liền. |
Tính chất | Nóng, khô. | Mát, ẩm. |
Hình ảnh minh hoạ |
b. Gió phơn
- Là loại gió vượt qua núi và thổi xuống.
- Tính chất: nóng và khô.
c. Gió núi, gió thung lũng
Gió núi | Gió thung lũng | |
Nguyên nhân | Sự chênh lệch nhiệt độ giữa sườn núi và thung lũng vào ban đêm. | Sự chênh lệch nhiệt độ giữa sườn núi và thung lũng vào ban ngày. |
Thời gian hoạt động | Ban đêm. | Ban ngày. |
Hướng gió | Gió thổi từ sườn núi xuống thung lũng. | Gió thổi từ thung lũng lên sườn núi. |
Tính chất | Mát dịu hơn. | Nóng ẩm hơn. |
Hình ảnh minh hoạ |
III. Mưa
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
- Có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố mưa trên Trái Đất:
Khí áp | Gió | Frông | Dòng biển | Địa hình | |
Ảnh hưởng |
- Ở các khu áp thấp, không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao, ngưng tụ => tạo thành mây, gây mưa. - Ở các khu áp cao, chỉ gió thổi đi, không có gió thổi đến => rất ít hoặc không có mưa. |
- Ở những nơi gió từ biển thổi hoặc có hoạt động của gió mùa => mưa lớn. - Ở những nơi chịu ảnh hưởng của gió Tín phong => mưa rất ít. |
- Mưa frông: dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành mây và gây mưa. - Mưa dải hội tụ: các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn. |
- Những nơi dòng biển nóng chảy qua: phía trên khu vực này thường chứa nhiều hơi nước => tạo thành mây, mưa nhiều. - Những nơi dòng biển lạnh chảy qua: không khí lạnh, hơi nước không bốc lên được => mưa ít. |
- Theo độ cao: ở vùng nhiệt đới và ôn đới càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; tới một độ cao nào đó sẽ không còn mưa, trên các sườn núi cao hoặc đỉnh núi thường ít mưa. - Theo hướng sườn: sườn đón gió ẩm mưa nhiều hơn sườn khuất gió. |
2. Sự phân bố mưa trên thế giới
a. Phân bố mưa theo vĩ độ
Bán cầu Bắc | Bán cầu Nam | ||
Vĩ độ | Lượng mưa (mm) | Vĩ độ | Lượng mưa (mm) |
0 - 100 | 1677 | 0 - 100 | 1872 |
10 - 200 | 763 | 10 - 200 | 1110 |
20 - 300 | 513 | 20 - 300 | 607 |
30 - 400 | 501 | 30 - 400 | 564 |
40 - 500 | 561 | 40 - 500 | 868 |
50 - 600 | 510 | 50 - 600 | 976 |
60 - 700 | 340 | 60 - 900 | 100 |
70 - 800 | 194 |
Lượng mưa trên thế giới phân bố không đều theo vĩ độ:
- Ở vùng xích đạo: mưa nhiều nhất.
- Ở vùng chí tuyến: mưa tương đối ít.
- Ở hai vùng ôn đới: mưa nhiều.
- Càng về gần cực: mưa càng ít.
b. Phân bố mưa theo khu vực
- Lượng mưa không giống nhau giữa khu vực (theo chiều từ Tây sang Đông) và giữa hai bán cầu.
+ Những nơi gần biển hoặc có dòng biển nóng chảy qua: thường mưa nhiều hơn.
+ Những nơi sâu trong lục địa hoặc chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh: thường mưa ít hơn.
- Nguyên nhân chủ yếu: do ảnh hưởng của dòng biển nóng, dòng biển lạnh, vị trí gần hay xa biển, đại dương,...
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây