Nguyễn Hoàng Huy
Giới thiệu về bản thân
Em tham khảo nhé.
Chia b = q*a + r (với a là số bị chia, b là số chia, q là thương, r là số dư)
Ta có:
b = q*a + r
974 = 14*b + r
Để số dư là lớn nhất có thể, ta cần tìm số chia b là nhỏ nhất. Điều đó có nghĩa là r càng lớn thì b càng nhỏ.
Thử thay r bằng số lớn nhất có thể: r = b - 1
=> 974 = 14*b + (b - 1) = 15b - 1
=> 975 = 15b
=> b = 65
Vậy số chia là 65
Em tham khảo nhé.
Câu 1: A. Bắc Bộ và Nam Trung Bộ.
Câu 2: B. Lạc tướng.
Câu 3: A. Phong Châu (Phú Thọ ngày nay).
Câu 4: B. 207 TCN.
Câu 5: D. Thục Phán.
Câu 6: B. Thu tô thuế, bắt cống nạp sản vật, nắm độc quyền về lúa gạo.
Câu 7: C. Tầng giữa.
Câu 8: B. Tây ôn đới.
Câu 9: A. Biển và đại dương.
Câu 10: A. Chế độ nước sông.
Câu 11: A. Đá mẹ.
Câu 12: D. Sử dụng nhiều nguồn nhiên liệu hoá thạch.
Câu 13: (1.5 điểm)
Sơ đồ nhà nước Văn Lang:
Vua tại trung tâm, cùng với các quan tướng Lạc hầu, Lạc tướng, Lạc phong và Lạc dân. Dưới các quan tướng là chức trách điều hành chi hội là Lạc can. Chi hội là tổ chức địa phương quan trọng nhất trong nhà nước Văn Lang, được lãnh đạo bởi Lạc can và các quan huyện. Các bộ lạc có giới hạn độc lập nhưng đối với những vấn đề lớn phải tôn trọng Vua.
Nhận xét:
- Tổ chức nhà nước Văn Lang có sự tập trung quyền lực tại Vua và các quan tướng, chức trách được phân chia rõ ràng, đặc biệt là chức trách của tổ chức địa phương là chi hội.
- Đồng thời, cũng có sự giới hạn độc lập của các bộ lạc trong vấn đề nhỏ, nhưng vẫn phải tôn trọng quyền lực của nhà nước.
Câu 14: (1.5 điểm)
Thời kỳ Bắc thuộc là thời kỳ nhà Lý, triều đại Trần, triều đại Hồ và triều đại Mạc đóng góp nhiều cho việc xây dựng và phát triển đất nước, nhưng cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực cho nền kinh tế Việt Nam. Các chuyển biến về kinh tế của nước ta thời Bắc thuộc bao gồm:
- Chính sách bóc lột khốc lên nhân dan, thuế một quan, hai quan, thổ địa. Đem gom lúa, gạo, thóc, lâm sản hương liệu, đẩy biên phiên, buôn bán, đắt giá, làm cho người nghèo ngày càng nghèo và giàu ngày càng giàu.
- Để cạnh tranh với quân hàm, phục vụ cho quân đội và triều đình, thương nghiệp người Việt bị áp giá cao, thuế lên cao.
- Đem hàng ngàn công nhân đi xuất khẩu lao động sang Trung Quốc, Nam Quốc.
- Tình trạng thương mại càng ngày càng tệ, hàng quan được xuất tràn lan sang Trung Quốc và các nước Đông nam Á.
- Nông nghiệp bị đàn áp, trồng ngũ cốc bị cản trở khi mà Đới Thúc Duyệt (hàn thuyên trưởng Quảng Trị)không tôn trọng năng lực của người Tây Sơn và chỉ trồng lúa, tống số lượng đồng trong vùng và tranh đường phân phối thức ăn qua đường thuyền ở Ven sông Cổ Cò.
- Thiết lập hệ thống văn hóa để chinh phục tâm ý người dân, đảm bảo nhân dân hỗ trợ và không phản đối chính quyền mới.
Câu 15: (2 điểm)
Sơ đồ tư duy về các loại gió thổi thường xuyên trên TĐ:
Vùng gió cực: Gió đông bắc và gió tây nam
Vùng gió ôn đới: Gió tây ôn đới và gió đông ôn đới
Vùng gió nhiệt đới: Gió tây gió, gió đông gió, gió mùa hè và gió mùa đông
Vùng gió cận xích đạo: Gió nhiệt đới đôi lúc đi vào vùng này, nhưng thường không áp đảo.
Câu 16: (2 điểm)
Đặc điểm các đới khí hậu trên TĐ:
Trên Trái Đất, chúng ta có bốn loại đới khí hậu chính, được phân loại dựa trên nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm và các yếu tố khí hậu khác.
1. Đới khí hậu cực:
- Nhiệt độ thấp suốt năm (-40 đến -70 độ C)
- Thiếu nước, ít hoặc không có thực vật
- Gió mạnh và tuyết rơi nhiều
- Phân bố tại cực Bắc và cực Nam
2. Đới khí hậu ôn đới:
- Có bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, hạ, thu, đông)
- Nhiệt độ trung bình từ -5 đến 18 độ C
- Lượng mưa trung bình cao, từ 50 đến 100 cm mỗi năm
- Các nơi có rừng cây lá rộng và nhiều loài động vật
- Phân bố ở các khu vực trung lập bán cầu Bắc và Nam, và vùng Siberia và Canada
3. Đới khí hậu nhiệt đới:
- Nhiệt độ cao suốt năm, trung bình từ 18 đến 30 độ C
- Mưa nhiều, đặc biệt là vào mùa hè
- Rừng nhiệt đới phát triển mạnh mẽ, cùng với nhiều loài động vật đặc trưng
- Phân bố ở khu vực gần xích đạo
4. Đới khí hậu cực nóng:
- Nhiệt độ cực kỳ cao (trên 40 độ C) suốt năm
- Gần như không mưa, thiếu nước và khô hạn
- Rừng cây xerophyte và cối xay gió phát triển ở đây
- Phân bố ở các khu vực sa mạc và nhiệt đới khô hạn.
Em tham khảo nhé.
Đây là chương trình tìm tổng A:
```
var n, A: real;
write('Nhap vao so n: ');
readln(n);
A := 0;
for var i := 1 to Round(n) do
begin
A := A + 1/i;
end;
writeln('Tong A la: ', A:0:2);
```
Giải thích chương trình:
1. Sử dụng lệnh `readln` để nhập giá trị `n` từ bàn phím.
2. Khởi tạo biến `A` là 0.
3. Sử dụng vòng lặp `for` để tính tổng từ 1 đến `n`.
4. Cộng giá trị của 1/i vào biến `A`.
5. In ra giá trị của `A` với độ chính xác 2 chữ số thập phân bằng lệnh `writeln`.
Em tham khảo nhé.
Tôi đang đứng trên sân cỏ xanh tươi, thở hổn hển và rạo rực chờ đợi để bắt đầu trận đấu đá bóng. Tôi nắm chặt bóng trong tay, đưa nó về phía trước và thả bóng xuống đất. Nhưng trước khi tôi có thể chạy lấy nó, đối thủ đã lao tới và cướp lấy bóng.
Tôi không nản chí vì vẫn còn rất nhiều thời gian để chơi và ghi bàn. Tôi cố gắng xoay người và chạy theo đối thủ, nhưng anh ta đã nhanh hơn tôi. Tôi nhanh chóng quay đầu và chạy về phía khung thành của đối thủ.
Tôi nhận được một quả đá của đồng đội và chạy với tốc độ tối đa. Tiếng vỗ tay của các đồng đội và khán giả sôi nổi trong không khí. Tôi đang dốc toàn bộ sức lực của mình và di chuyển nhanh hơn so với trước đó. Khi đến gần khung thành, tôi tung cú sút chính xác và bóng bay vào lưới.
Tôi vui sướng và hân hoan, đồng đội cũng cùng tôi ăn mừng. Tôi nhận được những cái ôm nồng nhiệt từ đồng đội và cảm giác thật tuyệt vời khi chúng tôi thắng lợi.
Bạn tham khảo nhé.
Sau khi bán, nếu số gạo nếp còn lại là phần thì số gạo tẻ còn lại là phần.
Tổng số phần bằng nhau là:
(phần)
Số gạo nếp còn lại là:
Số gạo tẻ còn lại là:
Lúc đầu cửa hàng có số ki-lô-gam gạo nếp là:
Lúc đầu cửa hàng có số ki-lô-gam gạo tẻ là:
Bạn tham khảo nhé.
để giải bài toán này, ta có thể nhận thấy mỗi hai số liên tiếp trong dãy đều bằng nhau. Do đó, ta cần tìm khoảng cách giữa các số đã cho để tìm ra giá trị còn thiếu.
Ta có:
- Số đầu tiên là 1
- Số thứ hai là 250
- Khoảng cách giữa hai số đầu tiên là 249
- Số thứ ba là 2
- Số thứ tư là 200
- Khoảng cách giữa hai số thứ ba và thứ tư là 198
- Số thứ năm là 2
Bạn tham khảo nhé.
Để tính khối lượng nguyên tử của X, ta cần tìm khối lượng của 4 nguyên tử oxy trong phân tử và trừ đi khối lượng phân tử.
Theo đề bài, phân tử có 3 nguyên tử X và 4 nguyên tử oxy, do đó khối lượng phân tử là:
M = 3M(X) + 4M(O)
Với M(X) và M(O) lần lượt là khối lượng nguyên tử của nguyên tố X và oxy.
Ta biết khối lượng phân tử M là 232 amu, và khối lượng nguyên tử của oxy là khoảng 16 amu. Thay vào đó, ta có:
232 amu = 3M(X) + 4(16 amu) 232 amu = 3M(X) + 64 amu 3M(X) = 168 amu M(X) = 56 amu
Vậy khối lượng nguyên tử của nguyên tố X là 56 amu.
Từ kết quả trên, ta có thể xác định tên và ký hiệu hóa học của nguyên tố X bằng cách tham khảo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Theo bảng tuần hoàn, nguyên tố có khối lượng nguyên tử gần nhất với 56 amu là Ba (Barium). Vì vậy, nguyên tố X có thể là Barium (Ba)