Tìm các từ ngữ địa phương trong các câu sau và diễn đạt lại bằng các từ ngữ toàn dân:
"Nó giả vờ nghểnh cổ như phân bua: ủa! Chớ con giun đâu mất rồi hè?"
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, Không nên để nhân vật Thu sử dụng từ ngữ toàn dân vì trong ngữ cảnh giao tiếp văn hóa Nam Bộ, Thu sử dụng phương ngữ Nam Bộ hợp lý hơn
b, Trong lời kể, tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa phương, nó có tác dụng làm nên màu sắc địa phương, tuy nhiên cũng nên điều chỉnh, hạn chế sử dụng gây khó khăn cho người đọc
1. Đọc các câu văn sau:
- Chị Dậu run run
- Chị Dậu vẫn thiết tha
- Chị Dậu nghiến 2 hàm răng
Câu 1
Những từ miêu tả tính cách nói năng:run run,thiết tha,nghiến hai hàm răng
Diễn biến tâm lí:
Khi bọn tay sai sầm sập tiến vào,anh dậu ốm yếu vì quá khiếp đã lăn đùng ra, hoảng quá, không nói được câu gì> Chỉ còn chị dậu một mình đối phó với lũ ác nhân
Bắt đầu chị cố" van xin thiết tha" rất lễ phép nhằm khơi gợi từ tâm và luong trị của ông cai
Nhưng đến khi hắn không đếm xỉa, lại đép lại chị bằng những quả" bịch" vào ngực và cứ xông tới trói anh dậu, chị dậu mới hình như tức quá không thể chịu được" đã" liều mạng cự lại.
Thoạt đầu chi dùng lí lẽ" Chồng tôi đau ốm , ông không được phép hành hạ! " Chị đã xưng tôi khong còn xưng cháu nghĩa là đã đứng thẳng lên ngang hàng với đối thủ, nhìn thẳng vào mặt hắn
Đến khi cai lệ vẫn không trả lời mà " tát vào mặt chị dậu mới cái bốp ' ròi chứ nhẩy vào cạnh anh dậu thì chị vụt đứng dạy, chị nghiến răng " mày tròi chồng bà đi, bà cho mày xem! " lần này chị xưng bà gọi tên cai lệ bằng mày. Thế là chị túm lấy cổ tên cai lệ ấn dúi ra cửa làm hắn ngả chỏng quèo ra mặt đất. Tiếp đó ,chị dậu túm tóc tên người nhà lí trưởng lẳng cho một cái ,làm hắn ngả ngào ra thềm. Lúc mới xông vào , hai tên này hùng hùng hổ hổ dữ tợn bao nhiêu thì giới chúng hại xấu xí và hài hước bấy nhiêu
Đủ thấy chị Dậu là người phụ nữ nông dân tuy xộc mạc,hiền dịu, vị tha ,khiêm cường, nhẫn nhục nhưng hoàn toàn không yếu đuối mà trái lại ẩn chứa một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng > Con giun xéo lắm cũng quần. Tức nước vỡ bờ khi bị đẩy tới tột đường cùng chị đã phải vùng lên chống lại để cứu mình. Đó cũng là ý nghĩa khách quan toát ra từ tác phẩm Tắt đến và cũng chính là nhan đề tức nước vỡ bờ đạt cho đoạn trích
Câu 2
a) Tiếng nước chảy: róc rách, tí tách, ào ào, ...
b) Tiếng gió thổi: xào xạc, vi vu, lao xao, ...
c) Tiếng cười nói: rôm rả, rộn ràng, râm ran, ...
Câu 3
a, Phân bua, chớ , hè
b,tơ, chì, giò
c, bận
d, mươi
1. Được liên kết vs nhau bằng cách sử dụng từ liên kết.
2. Rồi hôm sau, khi phương Đông vừa bẩn bụi hồng là trạng ngữ
Con họa mi ấy là chủ ngữ.
3. Tác dụng của dấu chấm than đó là cầu khiến.
4. Dc liên kết vs nhau bởi dùng từ liên kết.
5. (bn tự vt nha)
6.Chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường
7.
Từ ngữ địa phương: nghểnh, phân bua, ủa, chớ.
Biệt ngữ xã hội: hè.
Diễn đạt lại bằng từ ngữ toàn dân: Nó giả vờ nghiêng cổ như muốn giải thích: "Ủa! Chứ con giun đâu mất rồi nhỉ?"
Các từ ngữ địa phương như : nghểnh, chớ, phân bua
Biệt ngữ xã hội: hè
=> Nó giả vờ nghiêng cổ như cố giải thích: Ủa! Vậy chứ con giun đâu mất rồi nhỉ?