Lập bảng hệ thống (hoặc sơ đồ tư duy) thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa thời Lý.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nguyên nhân:
Giáo hội bóc lột, chi phối toàn bộ đời sống tinh thần của nhân dân.
Hệ tư tưởng của Giáo hội phong kiến cản trở sự phát triển văn hóa, khoa học và bước tiến của giai cấp tư sản.
Phong trào cải cách tôn giáo khởi đầu ở Đức và lan dần sang các nước Tây Âu.
Nội dung:
Phê phán những hành vi không chuẩn mực của Giáo Hoàng.
Chỉ trích mạnh mẽ những giáo lý giả dối của Giáo hội.
Đòi bãi bỏ những hủ tục, lễ nghi phiền toái.
Ủng hộ việc làm giàu của giai cấp tư sản.
Tác động:
Thiên chúa giáo bị phân thành hai giáo phái: Cựu giáo và Tân giáo, mâu thuẫn và xung đột với nhau.
Làm bùng lên cuộc Chiến tranh nông dân Đức.
tham khảo
Nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thời kì Gúp-ta:
Chính trị | Kinh tế | Xã hội |
- Năm 320, Ấn Độ thống nhất, vương triều Gúp-ta thành lập. - Đầu thế kỉ VI, người Hung Nô tràn vào xâm lược Bắc Ấn. - Năm 535: Vương triều Gúp-ta kết thúc. | - Phần lớn người dân sống ở nông thôn và làm nghề nông. - Thương mại phát triển ở thành thị, các đồng tiền vàng, bạc được lưu hành rộng rãi. - Nghề luyện kim, luyện sắt, làm trang sức đạt đến đỉnh cao. | Chế độ đẳng cấp: thể hiện rõ vị trí xã hội và nghề nghiệp mỗi người. |
- Qua sự miêu tả của nhà sư Pháp Hiến trong tư liệu 8.5 ta có thể thấy xã hội Ấn Độ:
+ Người dân sống hạnh phúc
+ Ai canh tác trên đất của hoàng gia mới phải trả một khoản thuế.
+ Đất nước bình yên, không có “chặt đầu hoặc trừng phạt thể xác”.
+ Các quân lính và nhà hầu của nhà vua đều được trả công.
+ Người dân không giết sinh vật sống, không uống rượu say.
- Tình hình kinh tế:
+ Cư dân Phù Nam sản xuất nông nghiệp, kết hợp với làm nghề thủ công, đánh cá và buôn bán.
+ Ngoại thương đường biển rất phát triển.
- Tình hình văn hóa
+ Tập quán phổ biến của cư dân Phù Nam là ở nhà sàn
+ Phật giáo và Ba-la-môn giáo được sùng tín
+ Nghệ thuật ca, múa nhạc phát triển.
- Tình hình xã hội
Có sự phân hóa giàu nghèo hình thành các tầng lớp quý tộc, bình dân, nô lệ.
a/ Tình hình kinh tế thời Lý
- Nhà nước thi hành nhiều chính sách thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, nhờ đó nhiều năm mùa màng bội thu.
- Thủ công nghiệp khá phát triển, bao gồm 2 bộ phận: thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp trong nhân dân.
- Thương nghiệp: hoạt động trao đổi, buôn bán trong và ngoài nước phát triển.
b/ Tình hình xã hội
- Xã hội gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận thống trị gồm: quý tộc (vua, quan), địa chủ… có nhiều đặc quyền.
+ Bộ phận bị thống trị gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô tì. Nông dân là lực lượng đông đảo nhất, nô tì có địa vị thấp kém nhất.
- Xã hội có xu hướng phân hóa hơn so với thời Đinh – Tiền Lê.
- Sự ra đời: Từ cuối thế kỉ XII, người Hồi giáo gốc Thổ Nhĩ Kỳ đã xâm nhập, chiếm miền Bắc Ấn Độ và lập nên Vương triều Hồi giáo Đê-li (1206).
- Chính trị:
+ Nhà vua có quyền lực cao nhất.
+ Ấn Độ được chia thành nhiều khu vực hành chính đứng đầu bởi các tướng lĩnh Hồi giáo. Các tín đồ Hindu giáo chỉ được giữ các chức vụ không quan trọng.
+ Nhà vua Hồi giáo còn tiến hành xâm chiếm các tiểu quốc ở Nam Ấn với hi vọng thành lập đế quốc Hồi giáo.
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: Nghề nông trồng lúa vẫn giữ vai trò quan trọng và được nhà nước khuyến khích phát triển.
+ Thủ công nghiệp và thương nghiệp: Nhiều thành thị mới xuất hiện, nhiều hải cảng được xây dựng để đẩy mạnh buôn bán với Trung Quốc và các nước Đông Nam Á, phương Tây và Ả Rập.
- Xã hội:
+ Sự phân biệt sắc tộc và tôn giáo đã làm bùng nổ những bất bình trong nhân dân.
+ Mâu thuẫn dân tộc gay gắt làm bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân chống lại triều đình.
a/ So sánh
Lĩnh vực
Nội dung
Chính trị
- Tổ chức chính quyền được củng cố từ trung ương đến địa phương:
+ Ở trung ương: vua đứng đầu đất nước, dưới vua có quan đại thần giúp việc. Vua ở ngôi theo chế độ cha truyền con nối.
+ Ở địa phương: cả nước chia thành 24 lộ,phủ, châu. Dưới lộ (phủ, châu) là hương, huyện. Đơn vị cấp cơ sở là xã.
- Nhà nước ban hành bộ luật Hình thư (năm 1042).
- Quân đội:
+ Chia thành 2 bộ phận là: cấm quân và quân địa phương.
+ Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”.
- Về đối nội: củng cố khối đoàn kết dân tộc nhưng kiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt.
- Về đối ngoại: giữ mối quan hệ hòa hiếu với nhà Tống; dẹp tan cuộc tấn công của Chăm-pa.
Kinh tế
- Nhà nước thi hành nhiều chính sách thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, nhờ đó nhiều năm mùa màng bội thu.
- Thủ công nghiệp khá phát triển, bao gồm 2 bộ phận: thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp trong nhân dân.
- Thương nghiệp: hoạt động trao đổi, buôn bán trong và ngoài nước phát triển.
Xã hội
- Xã hội gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận thống trị gồm: quý tộc (vua, quan), địa chủ…
+ Bộ phận bị thống trị gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô tì.
- Xã hội có xu hướng phân hóa hơn so với thời Đinh – Tiền Lê.
Văn hóa
- Tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo được mở rộng, Phật giáo phát triển.
- Văn học chữ Hán bước đầu phát triển.
- Nghệ thuật:
+ Các loại hình nghệ thuật dân gian rất phát triển.
+ Xây dựng nhiều công trình kiến trúc độc đáo, điêu khắc đạt đến độ tinh tế, điêu luyện…
Giáo dục
- Năm 1070, Nhà Lý dựng Văn Miếu ở Thăng Long.
- Năm 1075, khoa thi đầu tiên được mở để tuyển chọn quan lại.
- Năm 1076, mở Quốc tử giám cho con em quý tộc đến học.
b/ Nhận xét: Tổ chức nhà nước thời Lý có sự kế thừa từ bộ máy nhà nước thời Đinh – Tiền Lê nhưng hoàn thiện và chặt chẽ hơn.