ĐỀ LUYỆN SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1) Ngày 28 và 29-8, ban ngày, Bác đến làm việc tại 12 Ngô Quyền, trụ sở của Chính phủ lâm thời. Người dành phần lớn thì giờ soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Buổi tối, tại 48 Hàng Ngang, một căn buồng vừa là phòng ăn, vừa là phòng tiếp khách, Bác tự đánh máy Tuyên ngôn Độc lập ở một cái bàn tròn. (2) Ngày 30-8, Bác mời một số đồng chí đến trao đổi, góp ý cho bản thảo Tuyên ngôn Độc lập. Người đọc cho mọi người nghe và hỏi ý kiến. Ngày 31-8, Bác bổ sung một số điểm vào bản thảo Tuyên ngôn Độc lập. (3) 14 giờ ngày 2-9-1945, trong cuộc mít-tinh tại vườn hoa Ba Đình, trước hàng chục vạn đồng bào, trên diễn đàn cao và trang nghiêm, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập do Người khởi thảo, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. (Trích Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập - Bùi Đình Phong)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Đoạn trích trên thuật lại sự việc gì và theo trình tự nào?
Câu 3. Vị ngữ trong câu sau là loại cụm từ gì? Xác định từ trung tâm và các thành tố phụ trong
Câu 4. Em hãy kể những việc mà gia đình em và người thân đã làm vào ngày Quốc khánh?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: nghị luận
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên: Nói về sự giản dị của Bác trong việc làm và mối quan hệ với mọi người.
Câu 3: mik chưa bt
Câu 3:
- Đoạn văn chứng minh sự giản dị của Bác qua những việc làm và quan hệ với mọi người bằng luận cứ chân thật và dẫn chứng cụ thể, thuyết phục.
- Những chứng cứ thuyết phục vì:
+ Luận cứ chân thật, rõ ràng
+ Dẫn chứng phong phú, cụ thể, mang tính thực tế bằng mối quan hệ gần gũi, lâu dài, gắn bó và tình cảm chân thành của Bác
1. Thể thơ tự do.
2. A
3. D
4. D
5. "Một nắng hai sương".
6. D
7. D
8. C
9. Em hiểu rằng:
- Muốn có thành công, ai cũng cần có thời gian. Có lúc vấp ngã, có lúc tiến thêm 1 bước nhưng sau cùng sự cố gắng bền bỉ của con người ta sẽ tạo nên được tương lai thành công của chính họ.
- Mọi sự thành công sẽ đến khi con người ta trải qua gian nan, thử thách, khó khăn.
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khó khăn trước khi đến đích thành công.
- Khuyên nhủ chúng ta cần biết nỗ lực, cố gắng, sự kiên trì không ngừng nghỉ mới có được tương lai thành công tốt đẹp.
10. Một số ý chính.
- Giới thiệu 2 câu thơ.
- Nội dung:
+ Nói đến việc thành công, điều tốt đẹp không bao giờ đến với ta dù bình thường dù bất thường.
+ Con người ta muốn thành công phải bỏ ra công sức của chính mình và có một tinh thần nghị lực với công việc của mình.
- Nghệ thuật:
+ Lời thơ dịu dàng, câu thơ mang ý nghĩa sâu sắc nhấn mạnh vai trò của nghị lực trong cuộc sống.
- Nghị lực trong cuộc sống:
+ Là sự kiên trì, cố gắng không ngừng của ta khi muốn đạt được điều mình muốn.
+ Là tinh thần ý chí kiên cường, không nản, không bỏ cuộc bởi chút vấp ngã ban đầu.
- Vai trò của nghị lực:
+ Giúp làm giàu đẹp con người, tính cách, phẩm chất của ta.
+ Giúp con người ta có được thành công trong cuộc sống.
- Liên hệ bản thân em.
- Tổng kết lại suy nghĩ của mình: "nghị lực" là điều mà ai cũng cần có trong cuộc sống, chỉ khi đó cuộc sống ta mới có ý nghĩa mới đẹp đẽ.
a, Câu nghi vấn: Cái gì thế này?
Hôm nọ bác chẳng bảo bác gái vừa ốm dậy là gì?
Dấu hiệu: Có dấu hỏi chấm cuối câu, có từ để hỏi
b, Dùng để bộc lộ cảm xúc, dùng để hỏi
c, Câu: ''Hôm nọ bác chẳng bảo bác gái vừa ốm dậy là gì?'' có thể thay thế bằng một câu trần thuật có ý nghĩa tương đương
Viết 1 câu trần thuật tương đương: Hôm nọ bác bảo với cháu là bác gái vừa mới ốm dậy đó.
a. Câu nghi vấn:
Cái gì thế này?
Hôm nọ bác chẳng bảo bác gái vừa ốm dậy là gì?
Dấu hiệu: Có dấu hỏi và có từ dùng để hỏi "gì".
b. Câu nghi vấn được dùng để hỏi và bộc lộ cảm xúc.
c. Câu "Hôm nọ bác chẳng bảo bác gái vừa ốm dậy là gì?".
Viết: Hôm nó bác đã bảo bác gái vừa ốm dậy đó.
Answer:
Phần I:
Câu 1:
- Người kể chuyện trong đoạn trích sử dụng ngôi thứ 3 vì người kể chuyện không xuất hiện trong câu chuyện và không xưng tôi.
Câu 2:
Câu 3:
- Cụm từ có thể thay thế cho “của ngon vật lạ” mà không làm cho nghĩa của câu thay đổi là: “sơn hào hải vị”, “món ăn quý hiếm”,...
- Theo em, câu chuyện này giải thích phong tục làm và ăn bánh chưng và bánh giầy vào ngày Tết ở nước ta.
Câu 1:
Nếu như trước kia, bánh chưng, bánh dày chỉ được gói, được làm trong những dịp lễ Tết, vào ngày Giỗ Tổ hay khi gia đình có cỗ lớn, thì bây giờ, ở nhiều nơi, nhất là ở những đô thị hiện đại, bánh chưng, bánh dày đã trở thành một thứ hàng quà, được bán hàng ngày phục vụ nhu cầu ẩm thực của người dân. Nó được coi như một loại bánh để ăn chơi, có khi là ăn quà sáng, quà chiều, có khi là món ăn dùng trong những dịp cưới xin, giỗ chạp
Ta vốn là một con chim thần ngự trị ở trên một ngọn núi cao giữa biển Đông. Hàng ngày ta bay vào đất liền kiếm hoa quả để ăn. Một hôm, ta phát hiện trong một khu vườn nhỏ ở một làng nọ có một cây khế quả sai kĩu kịt, ta bèn hạ cánh xuống cây và định ăn mấy quả. Đúng lúc đó, từ trong túp lều cũ kĩ, một chàng trai bước ra cất tiếng van xin:
Ta bèn trả lời:
- Tôi không tiếc chim đâu. Nhưng nhà tôi nghèo lắm, chẳng có gì đáng giá, chỉ có mỗi cây khế này là tài sản duy nhất. Tôi định bán quả khế lấy tiền sống qua ngày. Giờ chim ăn khế của tôi, tôi biết lấy gì mà sống?
- Ta được biết cha mẹ ngươi cũng không nghèo khó gì. Sao nhà ngươi lại khốn khổ đến vậy?
Nghe chàng trai kể chuyện, ta cảm thấy rất thương chàng trai. Ta quyết định cho chàng một chút vốn làm ăn. Ta nói:
Y hẹn, mấy ngày sau ta đến khu vườn nhỏ của chàng trai để đưa chàng đi lấy vàng. Ta dang cao đôi cánh rộng lớn của mình bay qua biển Đông, đến hòn núi dựng sừng sững giữa biển. Đó chính là nhà của ta. Trên đó có vô số vàng bạc, sáng lấp lánh. Tuy thấy nhiều vàng, nhưng chàng trai chỉ lấy đúng vừa chiếc túi ba gang rồi leo lên lưng ta bay về nhà. Từ sau ngày đó, cuộc sống của chàng trai khấm khá hơn rất nhiều.
Ta bèn đến để thử lòng người anh. Khi ta vừa đậu xuống thân cây, vợ chồng hắn đã la lên ầm ĩ. Ta vẫn như lệ cũ dặn hắn may túi ba gang đế đi lấy vàng. Hắn chỉ chờ có thế. Lòng tham đã khiến hắn mờ mắt, hắn liền lén may một chiếc túi sáu gang. Đến núi vàng, hắn tham lam nhét vàng đầy cái túi to tướng và còn cố nhét thêm vào người. Cô gắng lắm ta mới cất cánh nổi. Nhưng do quá nặng đến giữa biển Đông, ta kêu hắn bỏ bớt vàng đi nhưng hắn không chịu. Tức giận vì sự tham lam và bội tín của hắn, ta liền nghiêng người, hất tung hắn xuống biển. Đó là bài học cho những kẻ tham lam.
<p class=">~(Mong cô duyệt bài ạ!)~
Answer:
Phần I:
Câu 1:
- Người kể chuyện trong đoạn trích sử dụng ngôi thứ 3 vì người kể chuyện không xuất hiện trong câu chuyện và không xưng tôi.
Câu 2:
- Cụm từ có thể thay thế cho “của ngon vật lạ” mà không làm cho nghĩa của câu thay đổi là: “sơn hào hải vị”, “món ăn quý hiếm”,...
Câu 3:
- Theo em, câu chuyện này giải thích phong tục làm và ăn bánh chưng và bánh giầy vào ngày Tết ở nước ta.
Câu 1. phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là tự xự