Người ta dùng một loại đá vôi chứa 80% canxi cacbonat( CaCO3) còn lại chủ yếu là các hợp chất không bị phân hủy. trung bình mỗi ngày một lò vôi nung hết 5 tấn đá vôi trên .tính khối lượng vôi sống và khí thải ra( ở điều kiện tiêu chuẩn của lò vôi trên) biết rằng nung đá vôi hoàn toàn và các chất còn lại không bị phân hủy
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1)
1,2 tấn = 1200(kg)
5 tạ = 500(kg)
\(m_{CaCO_3} = 1200.80\% = 960(kg)\)
\(CaCO_3 \xrightarrow{t^o} CaO + CO_2\\ n_{CaCO_3\ pư} = n_{CaO} = \dfrac{500}{56}(mol)\\ \Rightarrow H = \dfrac{\dfrac{500}{56}.100}{960}.100\% = 93\%\)
1 (H)= 93,11%
2 (H)=88.08%
m cao=1.064(tấn)
==> m cr = 1.065(tấn)
%m cao = 56%
PTHH: CaCO3 -> CaO + CO2
ta có : 8,4 tấn = 84000000g
6,6 tấn =66000000g
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
=>mCaCO3=84000000+66000000=150000000g
=>mCaCO3(đem nung)=150000000/100*80=120000000g
b) ta có: 5 tấn =50000000g
1,76 tấn =17600000g
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
mCaO=50000000+17600000=67600000g
Ta có: mCaCO3 = 500.80% = 400 (g)
m chất rắn = 400.78% = 312 (g)
Theo ĐLBT KL, có: mCO2 = 400 - 312 = 88 (g)
\(\Rightarrow n_{CO_2}=\dfrac{88}{44}=2\left(mol\right)\)
PT: \(CaCO_3\underrightarrow{t^o}CaO+CO_2\)
_____2_____________2 (mol)
\(\Rightarrow m_{CaCO_3\left(pư\right)}=2.100=200\left(g\right)\)
Bạn tham khảo nhé!
=> mCaCO3 = \(\frac{95}{100}\) x 1 = 0,95 tấn
PTHH: CaCO3 =(nhiệt)==> CaO + CO2
1 1 (mol)
100tấn 56 tấn
0,95 tấn x tấn
=> x = \(\frac{0,95.56}{100}\) = 0,532 tấn
Vậy khối lượng vôi sông thu được là 0,532 tấn
=> mCaCO3 = 95 / 100 x 1 = 0,95 tấn
PTHH: CaCO3 =(nhiệt)==> CaO + CO2
1 1 (mol)
100 tấn 56 tấn
0,95 tấn x tấn
=> x = 0,95 x 56 / 100 = 0,532 tấn
Vậy khối lượng vôi sông thu được là 0,532 tấn
a) Công thức về khối lượng phản ứng:
mCaCO3 = mCaO + mCO2
b) mCaCO3 = 280 + 110 = 390 kg
=> %CaCO3
= \(\frac{390}{560}\) = 69,7%
\(CaCO_3\underrightarrow{t^o}CaO+CO_2\uparrow\)
nCaO = 33,6/56 = 0,6 (mol)
nCO2 = 26,4/44 = 0,6 (mol)
=> nCaCO3 = 0,6 mol <=> mCaCO3 = 0,6.100 = 60 (g)
Giả sử loại đá vôi ban đầu nặng 100g
=> mCaCO3 = 95g ; mMgCO3 =1,28 g ; m tạp chất trơ = 3,72 gam
=> nCaCO3 = \(\dfrac{95}{100}\)=0,95 mol; nMgCO3 = \(\dfrac{1,28}{24}=0,015\left(mol\right)\)mol
Khi nung thì xảy ra phản ứng:
CaCO3 ––(t°)––> CaO + CO2 ↑
MgCO3 ––(t°)––> MgO + CO2 ↑
Ta có: nCO2 = 0,95+0,015=0,965cmol
Nếu đá vôi bị phân hủy hoàn toàn thì khối lượng giảm:
0,965.44=42,46g
Vì khối lượng chất rắn thu được giảm 40,22%
=> m giảm =100.44,22%= 40,22g
Vậy tỉ lệ đá vôi bị phân hủy là \(\dfrac{40,22}{42,46}.100=94,72\%\)
mCaCO3= 80%. m(đá vôi)= 80%. 500=400(g)
-> nCaCO3= mCaCO3/M(CaCO3)=400/100=4(mol)
PTHH: CaCO3 -to-> CaO + CO2
Ta có: nCaO(LT)= nCaCO3= 4(mol)
=> mCaO(LT)=56.4=224(g)
Đặt x là số mol CaCO3 (p.ứ) -> Số mol CaO tạo thành là x (mol) (x>0)
=> Khối lượng rắn tạo thành là:
(400 - 100x) + 56x + 100= 78%. 500
<=>x=2,5(mol)
Vì KL tỉ lệ thuận số mol:
=> H(p.ứ)= (2,5/4).100= 62,5%