Ở một loài động vật, A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với a quy định mắt trắng, gen nằm trên NST thường. Kiểu gen đồng hợp lặn aa gây chết ở giai đoạn phôi. Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có tỉ lệ kiểu gen 0 , 6 A A : 0 , 4 A a . Theo lí thuyết, ở thế hệ F5, tỉ lệ kiểu gen của quần thể là:
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D.
Giải thích:
Ở thế hệ xuất phát, tần số a = 0,2.
Khi aa bị chết ở giai đoạn phôi, đến thế hệ F5, tần số:
a = 0,2 : (5 x 0,2 + 1) = 0,1.
Vì quần thể không có aa nên tỉ lệ kiểu gen là:
(1-x)AA + xAa = 1.
→ x = 2 x 0,1 = 0,2.
→ Tỉ lệ kiểu gen ở F5 là:
0,8AA + 0,2Aa = 1.
Chọn đáp án D.
Ở thế hệ xuất phát, tần số a = 0,2.
Khi aa bị chết ở giai đoạn phôi, đến thế hệ F5, tần số a = 0,2 : (5 × 0,2 +1)= 0,1.
Vì quần thể không có aa nên tỉ lệ kiểu gen là (1-x)AA+xAa=1.
" x= 2 × 0,1 = 0,2 " Tỉ lệ kiểu gen ở F5 là 0,8AA + 0,2Aa=1.
P: AaBb x AaBb → F1: (2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb)
=> Tỷ lệ aabb: 1 12 => Số cá thể aabb đời con: 1 12 × 480 = 40
Chọn B
Theo bài ra ta có đực mắt trắng có kiểu gen XaY; cái mắt đỏ có kiểu gen XAXa.
Sơ đồ lai: XaY x XAXa
F1 có XAXa, XaXa, XAY, XaY
F1 lai với nhau: (XAXa , XaXa) x (XAY, XaY)
Giao tử cái: 1XA, 3Xa. Giao tử đực: 1XA, 1Xa, 2Y.
→ Kiểu hình mắt trắng ở F2 có tỉ lệ:
3/4 x 3/4 = 9/16.
Vì hợp tử XAXA bị chết nên ở đời F2 chỉ có 15 tổ hợp.
→ Kiểu hình mắt đỏ ở F2 có tỉ lệ:
15/16 – 9/16 = 6/16.
→ Tỉ lệ kiểu hình là Mắt đỏ : mắt trắng:
6/16 : 9/16 = 2 : 3,
→ 2 cá thể mắt đỏ : 3 cá thể mắt trắng.
→ Đáp án C.
Đáp án D.
Viết sơ đồ lai sẽ tìm được phát biểu đúng.
P: Aa x aa được F1 có 1Aa : 1aa
Có tỉ lệ kiểu hình 1 mắt đỏ : 1 mắt trắng.
F1 lai với nhau: (1Aa, 1aa) x (1Aa, 1aa)
Giao tử của F1: 1A, 3a
|
1A |
3a |
1A |
1AA |
3Aa |
3a |
3Aa |
9aa |
Vì AA bị chết ở giai đoạn phôi cho nên kiểu gen ở F2 gồm có:
6Aa : 9aa = 2Aa : 3aa
→ Tỉ lệ kiểu hình: 2 cá thể mắt đỏ : 3 cá thể mắt trắng.
Đáp án D
Sơ đồ lai: Aa x Aa
Tỉ lệ kiểu gen của đời con:
1AA : 2Aa : 1aa
AA bị chết ở giai đoạn phôi nên tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 2 lông đỏ : 1 lông trắng
Đáp án : A
Tần số alen của các gen quy định tính trạng màu sắc lông là : ♂A= 1; ♀A= 0,8 ; a = 0,2
Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì A= (♂A + ♀A): 2 = 1 + 0 , 8 2 = 0,9 ; a = 1 – 0.9 = 0,1
Khi quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì thành phần kiểu gen là : 0,81 AA + 0, 18 Aa + 0,01 aa = 1
Xác suất của cá thể thân đỏ là : 1 – 0, 01 = 0,99
Tỉ lệ kiểu gen của các cá thể thân đỏ là : 9 11 AA : 2 11 Aa
Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể lông đỏ xác suất để thu được 2 cá thể thuần chủng là : ( 9 11 )2 × 9 11 x 3 = 486 1331