Ở ruồi giấm, hai gen B và V cùng nằm trên một cặp NST tương đồng trong đó B quy định thân xám trội hoàn toàn so với b quy định thân đen; V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với v quy định cánh cụt. Gen D nằm trên NST giới tính X ở đoạn không tương đồng quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ giao phối với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng được F1 có 100% cá thể mang kiểu hình giống ruồi mẹ. Các cá thể F1 giao phối tự do thu được F2. Ở F2, loại ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 1,25%. Nếu cho ruồi cái F1 lai phân tích thì ở đời con, loại ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ:
A. 2,5%.
B. 1,25%.
C. 25%.
D. 12,5%.
Đáp án A.
Loại bài này đề ra rất dài dòng nhưng khi làm, chúng ta phải đọc kỹ và chuyển về kiểu gen cho dễ quan sát.
- F1 đồng tính chứng tỏ P thuần chủng và F1 có kiểu gen dị hợp. Vậy kiểu gen của F1 là:
B V b v X D X d , B V b v X D Y
- F1 giao phối tự do B V b v X D X d , B V b v X D Y thu được đời con có 1 , 25 % B v - v X D Y
B V b v X D X d × B V b v X D Y = B V b v × B V b v X D X d × X D Y
Mà X D X d × X D Y sinh ra X D Y với tỉ lệ 1 4 .
Vậy khi khử X D Y thì ta có:
B V b v × B V b v sinh ra đời con có B v - v với tỉ lệ:
1 , 25 % ÷ 1 4 = 5 % = 0 , 05
- Sử dụng nguyên lí: A-bb = 0,25 – aabb
→ Kiểu hình lặn b v b v = 0 , 25 - 0 , 05 = 0 , 2
Ruồi giấm hoán vị gen chỉ có ở cái nên:
0,2 b v b v =0,5bv x 0,4bv
Vậy cơ thể cái F1 đã sinh ra giao tử bv có tỉ lệ = 0,4.
Ruồi cái F1 lai phân tích:
B V b v X D X d × b v b v X d Y , loại ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ B V b v X D X d chiếm tỉ lệ:
0 , 1 B v b v × 1 4 X D Y = 0 , 025 = 2 , 5 %
(Vì B V b v × b v b v sẽ cho 0 , 1 B v b v ; X D X d × X d Y sẽ cho 1 4 X D Y )