Đưa que đóm đang cháy vào đầu ống dẫn khí. Nhận xét
Sau khi kết thúc thí nghiệm, lấy 1 giọt dung dịch trong ống nghiệm lên mặt kính đồng hồ đêm cô cạn. Nhận xét
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
$a)$
Hiện tượng: mẩu giấy bị mất màu
$Cl_2+H_2O\leftrightharpoons HCl+HClO$
$b)$
Hiện tượng: tạo kết tủa trắng, sau khi đưa ra ánh sáng thì kết tủa hóa đen
$AgNO_3+NaCl\to AgCl\downarrow+NaNO_3$
$2AgCl\xrightarrow{ánh\, sáng}2Ag+Cl_2$
$c)$
Hiện tượng: tàn đóm bùng cháy (do có $O_2$)
$2KClO_3\xrightarrow[MnO_2]{t^o}2KCl+3O_2\uparrow$
$d)$
Hiện tượng: sinh ra iot làm xanh hồ tinh bột
$Cl_2+2KI\to 2KCl+I_2$
Chọn B.
A. Đúng, Sau bước 3, xuất hiện kết tủa trắng là AgCl.
B. Sai, Sau bước 2, dung dịch thu được không màu.
C. Đúng, Mục đích của việc dùng HNO3 là để trung hoà lương NaOH còn dư trong ống nghiệm 2.
D. Đúng, Ở bước 2, khi đun sôi ống nghiệm thì thấy một phần mẫu nhựa tan tạo thành poli(vinyl ancol).
(C2H3Cl)n + nNaOH → (C2H3OH)n + nNaCl
a)
$n_{Al} = \dfrac{10,8}{27} = 0,4(mol)$
$n_{O_2} = \dfrac{8,96}{22,4} = 0,4(mol)$
$4Al + 3O_2 \xrightarrow{t^o} 2Al_2O_3$
Ta thấy :
$n_{Al} : 4 = 0,1 < n_{O_2} : 3 = 0,1333$ nên Oxi dư
Vậy đưa tàn đóm vào ống nghiệm sau phản ứng thì que đóm có bùng cháy.
b)
$n_{Al_2O_3} = \dfrac{1}{2}n_{Al} = 0,2(mol)$
$m_{Al_2O_3} = 0,2.102 = 20,4(gam)$