1 người đi bộ từ A đến B đã định rằng nếu đi với vận tốc 60 km/h thì đến B lúc 11 giờ 45 phút. Vì người đó chỉ đi được 4 phần 5 quãng đường với vận tốc định trước và quãng đường còn lại chỉ đi với vận tốc 45 km/h nên đã đến B lúc 12 giờ. Hỏi người đó đi bộ bắt đầu đi lúc mấy giờ và quãng đướng AB dài bao nhiêu ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi AC là quãng đường đi với vận tốc 6km, CB là quãng đường đi với vận tốc 4,5km. Theo đề bài ta có
\(CB=\frac{1}{5}AB.\)
Giả sử để đi quãng đường CB với vận tốc 6km cần thời gian \(t_1\) giờ, còn đi với vận tốc 4,5km thì cần \(t_2\) giờ. Ta có:
\(t_2-t_1=12h-11h45=\frac{1}{4}h\) và \(6.t_1=4,5t_2.\)
Suy ra: \(\frac{t_2}{6}=\frac{t_1}{4,5}=\frac{t_2-t_1}{6-4,5}=\frac{4}{1,5}=\frac{1}{6}h\).
Từ đó ta được: \(t_2=1h\) và \(t_1=\frac{3}{4}h.\)
Quãng đường CB dài: \(\frac{3}{4}.6=4,5km.\)
Quãng đường AB dài: \(4,5.5=22,5km.\)
Thời gian để đi bộ từ A đến B là: \(4t_1+t_2=3h+1h=4h\)
Thời điểm khởi hành của người đi bộ là: \(12-4=8h\)
gọi a là độ dài quãng đường AB (km)
thời gian dự định đến B mất a4a4h
thực tế thì thời gian đến B cần
(a.1/5 : 4 + a.4/5 : 3 ) h
nên trễ mất 1/4h
ta có pt (a.1/5 : 4 + a.4/5 : 3 ) - a/4 = 1/4
bài này sai, k thể ai đi bộ 60km/h? nếu với vận tốc này luật đường bộ sẽ thay đổi
"căn bản và toàn diện" như ta thường hô hào