Đọc kĩ hai văn bản Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh và chú thích dấu( *); trong SHD/31,32,35 hoàn thành các PHT sau vào vở ghi: PHẾU HT SỐ 11.Trình bày hiểu biết của em về thơ trung đại, các hình thức trình bày của thơ trung đại.2.Bài thơ Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh được làm bằng thể thơ nào, chỉ rõ đặc điểm của thể thơ đó qua hai bài thơ.3. Xác định PTBĐ chính của hai bài thơ.4. Hai bài thơ được sáng tác...
Đọc tiếp
Đọc kĩ hai văn bản Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh và chú thích dấu( *); trong SHD/31,32,35 hoàn thành các PHT sau vào vở ghi:
PHẾU HT SỐ 1
1.Trình bày hiểu biết của em về thơ trung đại, các hình thức trình bày của thơ trung đại.
2.Bài thơ Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh được làm bằng thể thơ nào, chỉ rõ đặc điểm của thể thơ đó qua hai bài thơ.
3. Xác định PTBĐ chính của hai bài thơ.
4. Hai bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh khác nhau như thế nào?
6. Nêu cảm xúc chủ đạo của hai bài thơ Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh .
PHIẾU HT SỐ 2.
1.Bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên viết bằng thơ. Trình bày các ý cơ bản của bài thơ theo sơ đồ sau để thể hiện rõ tinh thần đó.
Tuyên ngôn độc lập |
Ý 1: | Ý 2: |
2.Nêu ND của bài thơ Phò giá về kinh và nhận xét cách thể hiện ND của tác giả.
a)
-Số câu trong bài: 4 câu
-Số chữ trong câu: 7 chữ mỗi câu (tổng cộng 28 chữ)
-Cách hiệp vần: vần "ư" cuối câu
-Nam Quốc Sơn Hà được viết bằng thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 câu)
b)
Bài Nam Quốc Sơn Hà được gọi là thơ thần vì nó làm xoay chuyển cục diện kinh ngạc trận đánh, tăng chí khí quân sỹ. Từ đó, ng ta mới nghĩ bài thơ này có sức mạnh, phép lạ, lọt vào miệng dân gian.
c)
d)
Việc dùng chữ "Đế" mà không dùng chữ "Vương" ở câu thứ nhất cho thấy trong ý trí về dân tộc của người Việt Nam từ đầu thế kỉ XI : biết ơn trời đất, dùng những từ ngữ lịch sự, trang trọng và cao cả dành cho những người có công lớn hay những người cao cả, vĩ đại.
-Để khẳng định điều chắc chắn những kẻ đi xâm lược luôn nhận thất bại. Tăng tính khẳng định sức mạnh và sự chiến thắng quân ta.
a/ Vì bài thơ này được phát ra từ đền thờ thần của Trương Hống và Trương Hát và làm cho quân giặc phải khiếp sợ. Nêu cao tinh thần đấu tranh giành độc lập
b/ Ý 1: Nước Nam là của người Nam, sách trời đã định rõ. Từ đó khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước.
Ý 2: Kẻ thù xâm lược sẽ phải nhận lấy bại vong, Tác giả khẳng ý trí chủ quyền.
c/
-Việc dùng từ 'đế' mà không dùng từ 'vương' ở câu thứ nhất trong bài thơ cho thấy thái độ ngang hàng trong ý thức về dân tộc của người Việt.
- Thể hiện ý trí đấu tranh dành độc lập dân tộc của nhân dân ta. Cách nói đó khiến cho quân giặc phải khiếp sợ.
Tác giả bài thơ thể hiện giọng điệu dõng dạc hùng hồn đanh thép