Lập dàn ý chi tiết cho đề bài: Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác. Anh (chị) hãy phân tích 2 căn bệnh trên.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
Hai căn bệnh dễ mắc phải mà ta thường thấy trong xã hội, trong nhà trường là bệnh tự ti và tự phụ. cả hai căn bệnh ấy tuy trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác.
Tự ti nghĩa là tự cho mình hèn kém không bằng người. Tự phụ là tự cho mình tài giỏi, tốt đẹp hơn người. Người có bệnh tự ti không dám nói to, sống âm thầm lặng lẽ, không dám nói lên tư tưởng, ý kiến của mình. Người có bệnh tự ti luôn luôn sợ hãi, sợ bị người đời chê về sự hèn kém của mình, lúc nào cũng sống trong vỏ bọc. Trước đám đông, người tự ti rụt rè, mặc cảm. Học thì phải hành, học thì phải hỏi thầy, hỏi bạn để hiểu sâu rộng những điều đã học. Nhưng vì tự ti nên không dám, hoặc ngại bày tỏ ý kiến của mình. Trên lớp trong giờ học, người tự ti thường không dám giơ tay phát biểu ý kiến. Nếu thầy cô có hỏi thì anh ta đỏ mặt đứng trơ ra hoặc chỉ nói lắp ba lắp bắp như đang bị hành tội. Người có bệnh tự ti thì dù phải cũng không dám nói, dù sai cũng không dám giải thích, lúc nào cũng sợ bị người cười chê. Học tập sẽ chậm tiến, làm ăn thì không có sáng kiến, thiếu năng động, thiếu tinh thần tự chủ, cầu tiến.
Trái lại, với bệnh tự phụ càng không kém phần nguy hại. Người có bệnh tự phụ thường rất chủ quan, coi minh là tài giỏi, là thông minh, là nhất thiên hạ, hơn người một cái đầu. Vì thế, kẻ tự phụ kiêu căng, coi thường mọi người, không khiêm tốn học hỏi và công tác. Người thông minh hoặc có một ít thành tích dễ sinh lòng tự phụ, lúc nào cũng chủ quan tự mãn cho mình là tài giỏi, cổ nhân có câu: ‘Thiếu niên đàng khoa nhất bất hạnh dã' (tuổi trẻ mới đi thi một lần mà đã đỗ đạt đó là điều bất hạnh) vì dễ sinh kiêu căng, như ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung, phúc đâu chẳng thấy, họa đã sẵn chờ.
Như vậy, tự ti và tự phụ đều là những tật xấu, làm méo mó nhân cách, làm sa đọa tâm hồn, kìm hãm bước tiến, làm chùn ý chí vươn lên của chúng ta, tác động tiêu cực đến việc học tập và công tác. Vì thế, chúng ta cần phải khiêm tốn không tự phụ, phải vững tin không tự ti, sống năng động, lạc quan cầu thị và yêu đời đế trở thành người lao động có tri thức trong xã hội hiện đại, văn minh
Tham khảo:
Tự ti nghĩa là tự cho mình hèn kém không bằng người. Tự phụ là tự cho mình tài giỏi, tốt đẹp hơn người. Người có bệnh tự ti không dám nói to, sống âm thầm lặng lẽ, không dám nói lên tư tưởng, ý kiến của mình. Người có bệnh tự ti luôn luôn sợ hãi, sợ bị người đời chê về sự hèn kém của mình, lúc nào cũng sống trong vỏ bọc. Trước đám đông, người tự ti rụt rè, mặc cảm. Học thì phải hành, học thì phải hỏi thầy, hỏi bạn để hiểu sâu rộng những điều đã học. Nhưng vì tự ti nên không dám, hoặc ngại bày tỏ ý kiến của mình. Trên lớp trong giờ học, người tự ti thường không dám giơ tay phát biểu ý kiến. Nếu thầy cô có hỏi thì anh ta đỏ mặt đứng trơ ra hoặc chỉ nói lắp ba lắp bắp như đang bị hành tội. Người có bệnh tự ti thì dù phải cũng không dám nói, dù sai cũng không dám giải thích, lúc nào cũng sợ bị người cười chê. Học tập sẽ chậm tiến, làm ăn thì không có sáng kiến, thiếu năng động, thiếu tinh thần tự chủ, cầu tiến. Trái lại, với bệnh tự phụ càng không kém phần nguy hại. Người có bệnh tự phụ thường rất chủ quan, coi minh là tài giỏi, là thông minh, là nhất thiên hạ, hơn người một cái đầu. Vì thế, kẻ tự phụ kiêu căng, coi thường mọi người, không khiêm tốn học hỏi và công tác. Người thông minh hoặc có một ít thành tích dễ sinh lòng tự phụ, lúc nào cũng chủ quan tự mãn cho mình là tài giỏi, cổ nhân có câu: ‘Thiếu niên đăng khoa nhất bất hạnh dã' (tuổi trẻ mới đi thi một lần mà đã đỗ đạt đó là điều bất hạnh) vì dễ sinh kiêu căng, như ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung, phúc đâu chẳng thấy, họa đã sẵn chờ. Như vậy, tự ti và tự phụ đều là những tật xấu, làm méo mó nhân cách, làm sa đọa tâm hồn, kìm hãm bước tiến, làm chùn ý chí vươn lên của chúng ta, tác động tiêu cực đến việc học tập và công tác. Vì thế, chúng ta cần phải khiêm tốn không tự phụ, phải vững tin không tự ti, sống năng động, lạc quan cầu thị và yêu đời đế trở thành người lao động có tri thức trong xã hội hiện đại, văn minh.
a, Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:
- Khái niệm: Tự ti là đánh giá thấp bản thân nên thiếu tự tin
- Biểu hiện:
+ Không dám tin vào năng lực, sở trường, hiểu biết bản thân
+ Nhút nhát, thu mình
+ Không dám đương đầu với nhiệm vụ, thử thách
- Tác hại của thái độ tự ti
b, Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ
+ Luôn đề cao quá mức bản thân
+ Không chịu thừa nhận khả năng, tài năng của người khác
+ Khi làm được điều đó lớn lao thì còn tỏ ra coi thường người khác
- Tác hại của tự phụ
Biện pháp
+ Cần xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để phát huy được những điểm mạnh khắc phục điểm yếu
+ Cần có thái độ sống tự tin và khiêm tốn
+ Hoàn thiện bản thân cả về nhân cách và học thức
Tham khảo:
Bản thân mỗi con người ai cũng có lối sống, phẩm chất, năng lực... khác nhau. Nhưng điều đó được thể hiện ra bên ngoài khác nhau. Có người quá tự ti luôn nghĩ năng lực mình thấp kém, có người thì tự phụ nghĩ năng lực mình hơn nhiều người khác. Đó là hai căn bệnh có ảnh hưởng đến học tập và công tác.
Vậy tự ti là gì và biểu hiện của nó như thế nào. Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin trong công việc. Tự ti hoàn toàn khác với khiêm tốn. Khiêm tốn là nhún nhường, không khoe khoang. Khiêm tốn là một đức tính tốt, giúp người ta được lòng mọi người, được mọi người ủng hộ nên rất dễ thành công trong công việc. Ngược lại, kẻ tự ti thường không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường sự hiểu biết, kiến thức của mình. Họ nhút nhát thường tránh xa những chỗ đông người. Không dám mạnh dạn đám nhận trách nhiệm được giao. Vì thế họ thường lo sợ thất bại nên họ phải chịu nhiều hậu quả đáng tiếc. Vì sợ thất bại nên họ thường không có sự mạnh dạn trong công việc nên không bao giờ họ thành công. Vì tính nhút nhát tránh xa chỗ đông người nên họ rất ít bạn và không nhận được sự giúp đỡ của mọi người khi thất bại. Chính điều đó không chỉ làm anh hưởng đến cá nhân mà còn ảnh hưởng đến tập thể.
Còn tự phụ là gì và biểu hiện của tự phụ như thế nào. Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao tự đại đến mức xem thường người khác. Tự phụ hoàn toàn khác với tự hào. Tự hào là niềm kiêu hãnh, hãnh diện về bản thân vì đã thành công, niềm vui sướng hạnh phúc khi giúp ích cho bản thân. Ngược lại kẻ tự phụ luôn tự đề cao quá mức bản thân nên rất dễ bị xa lánh, chủ quan và thường bị thất bại trong công việc kể cả học tập. Người tự phụ luôn tự cho mình là đúng ở mọi việc thì họ không bao giờ nghe những ý kiến của người khác để khác phục thường hay bảo thủ. Khi làm được việc gì đó lớn lao thậm chí tỏ ra coi thường, lên mặt với người khác, tự cho mình là giỏi giang. Những tính xấu này thường có ảnh hướng rất lớn đến bản thân làm họ bị mọi người xa lánh tẩy chay, chủ quan nên dẫn đến thất bại, bảo thủ không nghe ý kiến người khác để khắc phục bản thân. Chia rẽ mất đoàn kết gây ảnh hướng xấu đến học tập và công việc.
Tóm lại, chúng ta cần phải đánh giá đúng khả năng bản thân. Tự tin chứ không tự ti. Tự hào nhưng không tự phụ có như thế mới là con người văn minh tiến bộ và mỗi người mới phát huy tốt sở trường của mình.
Chúc bạn học tốt!#Tham khảo nha
Con người chúng ta sinh ra đều có những tính cách khác nhau, nó chính là cơ sở tạo ra sự phát triển, và thành công ở mỗi người là khác nhau. Không ai giống ai trong xã hội cả. Trong những đức tính của con người thì đức tính tự tin là vô cùng quan trọng. Nó giúp con người ta hoàn thiện bản thân mình, tự tin đứng trước đám đông, giao tiếp tạo ra những mối quan hệ có lợi cho công việc, học tập của mình.
Những người tự tin thường dễ dàng gặt hái được thành công hơn những người khác bởi họ dám theo đuổi ước mơ, dám làm việc theo cách riêng của mình và chịu trách nhiệm về công việc. Tuy nhiên tự tin như thế nào cho đúng lại không phải việc làm dễ bởi nhiều khi tự tin thái quá con người lại dễ rơi vào tình trạng tự phụ.
Nếu tự tin đưa con người tới sự thành công được người khác kính nể, yêu mến thì tự phụ lại khiến con người gặp thất bại, bị bạn bè đồng nghiệp ghét bỏ, xa lánh, cô độc.
Tự tin là gì? Tự tin chính là một phẩm chất trong tính cách của con người nó thể hiện ra bằng những hành động quyết đoán, thái độ cương quyết, hành động mau lẹ không do dự. Tự tin là sự tin tưởng vào năng lực của bản thân mình, rằng mình có thể làm được một việc gì đó và thuyết phục người khác tin vào mình.
Tự phụ là gì? Tự phụ là việc vỗ ngực tự cho ta đây là tài giỏi, không nghe người khác can ngăn, cứ nhất quyết cho rằng mình đúng. Nói theo một cách nào đó tự phụ chính là mức độ tự tin quá cao, tới mức làm mờ ý chí suy nghĩ, phân tích của bản thân. Người tự phụ thường là những người luôn cho mình là giỏi nhất không ai giỏi hơn mình, nên thường có thái độ hống hách coi thường ý kiến người khác, rồi bảo thủ luôn cho ý kiến của mình là chính xác bắt người khác phải làm theo ý mình.
Người tự phụ thường khiến người khác vô cùng khó chịu nên họ thường bị cô độc, lẻ loi một mình.
Nếu như tự tin đưa chúng ta tới thành công thì tự phụ lại dẫn ta tới thất bại. Bởi một người mắc bệnh tự phụ thì không nhìn thấy người khác tài giỏi không mở rộng kiến thức, tích lũy thêm kinh nghiệm mà chỉ nghĩ ta đã giỏi nhất vì vậy việc thất bại là điều dễ hiểu.
Bởi trong cuộc sống muôn màu nếu chúng ta giỏi thì lại có người khác giỏi hơn ta, đòi hỏi con người chúng ta phải không ngừng nâng cao kiến thức, kinh nghiệm của bản thân để không bị tụt hậu. Những người tự phụ không nhìn ra điều đó nên họ thường bị bỏ lại phía sau một mình đơn độc.
Là một học sinh còn ngồi trong ghế nhà trường mỗi bạn học sinh chúng ta cần phải tự rèn luyện tính cách tự tin cho mình. Tự tin giúp chúng ta có thể trả lời lưu loát các câu hỏi trước đám đông. Tự tin giúp chúng ta năng động hơn trong học tập và cuộc sống hàng ngày.
Tự tin cần một quá trình rèn luyện mới có được chứ không thể nào có trong một hai ngày do đó chúng ta hãy tích lũy kiến thức, kinh nghiệm từ từ để có thể có được sự tự tin.
Tuy nhiên, chúng ta cần đặt cho mình những giới hạn riêng để sự tự tin của mình không thành quá lố bịch, biến thành tự phụ. Trong một cuộc thảo luận nên lắng nghe ý kiến người khác, phân tích tình hình chu đáo tránh việc bảo vệ ý kiến của mình một cách mù quáng, không nhận ra sai lầm của mình.
Một người tự tin đúng lúc đúng chỗ sẽ dễ dàng gặp thành công trong cuộc sống, được bạn bè yêu quý nể phục vì vậy ngay từ hôm nay chúng ta hãy rèn luyện đức tính tự tin để hoàn thiện mình ngày càng tốt hơn.
Bàn luận về vấn đề Bạo lực học đường
MB: Những hành động, lời nói bậy bạ, thô bạo, thậm chí hành động bạo lực thân thể của bạn đang diễn ra phổ biến ở trường học
TB:
* Khái niệm bạo lực học đường
- Bạo lực học đường là hành vi cư xử thô bạo, thiếu tính nhân văn
- Cách ứng xử không thể hiện tính văn minh của thế hệ học sinh có giáo dục
* Biểu hiện
- Lăng mạ, xúc phạm, dùng lời lẽ thô tục đối với bạn bè
- Làm tổn thương tới tinh thần bạn bè
- Thầy cô xúc phạm tới học sinh
- Học sinh có thái độ không đúng với thầy cô
* Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường
- Ảnh hưởng từ môi trường bạo lực , thiếu văn hóa
- Chưa có sự quan tâm của gia đình
- Giáo dục nhà trường chưa hiệu quả
* Nguyên nhân
- Ảnh hưởng từ môi trường bạo lực, thiếu văn hóa
- Chưa có sự quan tâm từ gia đình
- Xã hội dửng dưng trước những hành động bạo lực
* Hậu quả
Với người bị bạo lực:
- Bị ảnh hưởng về tinh thần và thể chất
- Khiến gia đình đau thương, bất ổn
Bới người gây ra bạo lực
- Phát triển không toàn diện
- Mọi người xa lánh, chê trách
* Biện pháp
- Nhà trường cần có biện pháp giáo dục, nâng cao nhận thức của học trò
- Cha mẹ không chăm lo, quan tâm tới con
- Bản thân học sinh không có ý thức về việc bảo vệ bản thân
Kết bài
Khẳng định cần phải đẩy lùi nạn bạo lực học đường ra khỏi trường học
Lập dàn ý:
1. Phần đầu thư:
- Nơi viết ngày tháng năm
- Lời xưng hô
2. Phần chính thư
- Đoạn 1: - Nêu mục đích, lí do viết thư
- Đoạn 2: - Thăm hỏi tình hình của người nhận thư
- Đoạn 3: - Kể cho bạn nghe về tình hình học tập của mình
- Đoạn 4: - Nêu ý kiến trao đổi với người nhận thư
3. Phần cuối thư
- Lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn
- Chữ kí và tên hoặc họ tên.
Lập dàn ý:
1. Phần đầu thư:
- Nơi viết ngày tháng năm
- Lời xưng hô
2. Phần chính thư
- Đoạn 1: - Nêu mục đích, lí do viết thư
- Đoạn 2: - Thăm hỏi tình hình của người nhận thư
- Đoạn 3: - Kể cho bạn nghe về tình hình học tập của mình
- Đoạn 4: - Nêu ý kiến trao đổi với người nhận thư
3. Phần cuối thư
- Lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn
- Chữ kí và tên hoặc họ tên.
* Luận điểm 1: giải thích.
- Tự ti: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên không tin tưởng vảo bản thân
Chú ý: Phân biệt tự ti với khiêm tốn: Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân, không tự kiêu tự mãn
- Biểu hiện của tự ti:
+ Không tin tưởng vào năng lực, sở trường, hiểu biết, ... Của mình
+ Nhút nhát, luôn tránh những chỗ đông người
+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao
- Tự phụ: Tự phụ là thái độ đề cao bản thân, tự đánh giá cao tài năng và thành tích của mình hơn mức mình có đến mức coi thường người khác
Chú ý: Phân biệt tự phụ với tự tin: - Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình không đến mức tự cao tự đại
- Biểu hiện của tự phụ:
+ Luôn đề cao quá mức bản thân mình
+ Luôn tự cho mình là đúng
+ Khi làm được việc gì đó lớn lao sẽ tỏ ra coi thường người khác, huênh hoang, phô trương, khoe mẽ bản thân.
* Luận điểm 2: Tác hại của tự ti và tự phụ
- Tác hại của tự ti:
+ Hiện lên là một con người hèn nhát, yếu đuối
+ Trong mọi việc, người tự ti sẽ là người luôn thất bại
- Tác hại của tự phụ:
+ Nhìn nhận đánh giá sai lầm, lệch lạc giá trị bản thân
+ Khi đề cao quá mức bản thân, trong nhiều công việc cũng sẽ gặp thất bại, không được sự giúp sức của mọi người
* Luận điểm 3: Cần phải chọn một thái độ sống hợp lí
- Phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu
- Cần phải khiêm tốn và tự tin trong cuộc sống
- Phải hoàn thiện mình về cả học thức và nhân cách