BÀI 1:
VĂN BẢN: ĐỌC “VỀ THĂM MẸ” CỦA ĐINH NAM KHƯƠNG
(Nguyễn Hữu Quý)
(1) Viết về mẹ yêu dấu, nhà thơ Đinh Nam Khương chọn thể thơ lục bát truyền thống với những hình ảnh rất quen thuộc. Lối diễn đạt giản dị, chân thật và sâu lắng rất hợp với đối tượng cần miêu tả là người mẹ nông dân. Những câu thơ nối tiếp nhau thật tự nhiên như tình cảm mẹ con gần gũi, thân thương.
Con về thăm mẹ chiều đông
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà.
(2) Khởi đầu từ đây, mối liên hệ thân thuộc giữa mẹ và những vật dụng thường dùng trong gia đình đã được thiết lập. Mẹ đồng nghĩa với sự ấm áp thơm thảo trong ngôi nhà mình. Bếp chưa lên khói báo hiệu mẹ đang vắng nhà. Nhớ ngọn khói lam la đà tỏa ấm chiều hôm cũng chính là lòng con nhớ mẹ yêu dấu đấy thôi. Trong cảnh chiều đông buốt lạnh thì nỗi nhớ thương mẹ càng nhân lên gấp bội.
(3) Mẹ không có nhà. Tuy buồn, nhưng đó cũng là cơ hội để tác giả tĩnh tâm quan sát kỹ hơn những vật dụng gắn với cuộc đời tần tảo, lam lũ, thảo thơm của mẹ. Những đồ vật mẹ thường dùng rất đơn sơ và cũng như mẹ vậy đã cống hiến cho cuộc sống đến tận cùng. Đó chính là đức hi sinh của mẹ mà ta có nói đến bao nhiêu cũng không vơi cạn. Ví như: chiếc nón từng dãi nắng dầm sương cùng mẹ thì nay khi cũ rách rồi (thành nón mê) vẫn ngồi dầm mưa trên chiếc chum tương (một món ăn thường ngày do mẹ làm ra). Cũng như chiếc áo tơi từng qua bao buổi cày bừa trên đồng cạn, đồng sâu với mẹ nay tuy đã cùn mòn rồi vẫn còn lủn củn khoác hờ người rơm ( bù nhìn dùng để xua đuổi chim chóc phá hoại mùa màng). Cái nơm hỏng vành cũng thành “ngôi nhà” ấm cúng của mẹ con gà. Hình ảnh: Đàn gà mới nở vàng ươm (lông có màu như tơ vậy) vào ra quanh một cái nơm hỏng vành thật đáng yêu. Với mẹ, hình như đồ vật nào cũng đều có sự gắn bó gần gũi, mang tình nghĩa thắm thiết, thủy chung sau trước. Đó cũng là phẩm chất của người mẹ Việt Nam.
(4) Tấm lòng yêu thương vô bờ bến của mẹ đối với con được kết đặc lại, tô đậm thêm trong hình ảnh: bất ngờ rụng ở trên cành / trái na cuối vụ mẹ dành phần con. Một trái na cuối vụ đã chín muỗm ở trên cành mà mẹ vẫn dành để phần cho con đi xa. Mẹ mong lắm ngày con trở về để được nếm hương vị trái cây do tự tay mình trồng chăm. Không nhiều lời, chỉ cần một hình ảnh tiêu biểu như thế cũng đã cho ta cảm nhận sâu sắc tình yêu của mẹ đối với con.
(5) Dùng lối ẩn dụ khéo léo, chọn hình ảnh thân thuộc, phù hợp với đối tượng miêu tả và giọng thơ nhẹ nhàng tình cảm là điểm mạnh của bài thơ. Hình tượng người mẹ nông thôn Việt Nam cần cù siêng năng, hiền lành thơm thảo hiện lên rõ nét trong tác phẩm Về thăm mẹ của Đinh Nam Khương. Chẳng riêng tác giả mà chúng ta cũng chung tình cảm:
Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn
Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.
Câu 1: Văn bản trên được xếp vào nhóm nào?
A. Văn bản nghị luận về một tác giả văn học
B. Văn bản nghị luận về một thể loại văn học
C. Văn bản nghị luận về tác phẩm văn học
D. Văn bản nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí
Câu 2: Yếu tố nào không có trong văn nghị luận
A. Ý kiến, quan điểm
B. Cốt truyện
C. Lí lẽ
D. Bằng chứng
Câu 3: Nối nội dung ở cột B với đoạn thích hợp ở cột A để thấy được nội dung chính của mỗi đoạn trong văn bản trên:
A | B |
1. Đoạn 1 | a. Nêu vai trò và nội dung của hai câu thơ đầu trong bài thơ “Về thăm mẹ” |
2. Đoạn 2 | b. Tổng kết, đánh giá nghệ thuật và nội dung trong bài thơ |
3. Đoạn 3 | c. Nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật trong bài thơ |
4. Đoạn 4 | d. Cảm nhận tình yêu thương của mẹ đối với con qua hai câu thơ hay trong bài thơ |
5. Đoạn 5 | e. Cảm nhận về mẹ và ngôi nhà của mẹ qua lời thơ của Đinh Nam Khương |
Câu 4: Ở đoạn (1), tác giả không nhắc đến yếu tố nào trong bài thơ “Về thăm mẹ”
A. Thể thơ
B. Lối diễn đạt
C. Hình ảnh
D. Vần và nhịp
Câu 5: Ở đoạn (2) người viết đã:
A. Khái quát chung về nhân vật người mẹ được nhắc đến trong hai câu thơ và được trích dẫn và trong bài thơ.
B. Cắt nghĩa những từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu ở hai câu thơ được trích dẫn
C. Nêu cảm xúc của người con trong hai câu thơ được trích dẫn
D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 6: Người viết đưa ra dẫn chứng cho đoạn (3) bằng cách
A. Chép nguyên văn những câu thơ cần bàn luận
B. Lấy lại một số hình ảnh, từ ngữ để bàn luận
C. Chuyển lời thơ của tác giả thành lời văn của mình
D. Không lấy lại các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ
Câu 7: Chỉ ra thành ngữ có trong câu sau: “Ví như chiếc nón từng dãi nắng dầm sương cùng mẹ thì nay khi cũ rách rồi (thành “nón mê”) vẫn “ngồi dầm mưa” trên chiếc “chum tương” (một món ăn thường ngày do mẹ làm ra)”.
A. Nón mê
B. Ngồi dầm mua
C. Chum tương
D. Dãi nắng dầm sương
Câu 8: Ý nào dưới đây không phải là cách người viết cảm nhận hai câu thơ được trích dẫn ở đoạn (4)
A. Đặt mình vào hoàn cảnh, cảm xúc của người mẹ để lí giải nội dung của hai câu thơ
B. Đặt mình vào tâm trạng, tình cảm của người con để lí giải nội dung của hai câu thơ
C. Đặt mình vào địa vị của một người chứng kiến, tham gia vào sự việc người con về thăm mẹ
Câu 9: Câu đầu tiên của đoạn (5) được dùng để:
A. Khái quát những thành công về nghệ thuật của bài thơ
B. Chỉ ra những điểm mới mẻ trong cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả
C. Liệt kê những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ
D. Nêu những đóng góp của tác giả đối với nền văn học
Câu 10: Trong các ý dưới đây, những ý nào là nét đặc sắc của văn bản trên?
A. Có bố cục rõ ràng
B. Nêu rõ ý kiến của người viết, lí lẽ và dẫn chứng phù hợp
C. Diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, có những cảm nhận tinh tế
D. Tất cả các ý trên
Câu 11: Qua văn bản, người viết thể hiện thái độ, tình cảm gì với bài thơ “Về thăm mẹ” của Đinh Nam Khương?
A. Ca ngợi sự giản dị của bài thơ
B. Ca ngợi sự độc đáo của bài thơ
C. Ca ngợi cái hay, cái đẹp của bài thơ
D. Ca ngợi sự mới mẻ của bài thơ
Câu 12: Qua cách viết của tác giả ở đoạn trích, em học được điều gì khi viết một bài văn nghị luận?
A. Nêu ý kiến một cách rõ ràng
B. Đưa ra lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, đầy đủ
C. Sử dụng nhiều yếu tố miêu tả, tự sự
D. A, B đúng